TRÌNH ĐỘ C2 CỦA CECR (KHUNG THAM CHIẾU CHUNG CHÂU ÂU VỀ CHUẨN NGÔN NGỮ)
Mặc dù trình độ C2 được coi là đã làm chủ ngôn ngữ, nhưng không có nghĩa là tương đương với các kỹ năng của người bản xứ hoặc gần như người bản xứ. Mục đích của việc đánh giá này là xác định mức độ chính xác, phù hợp và phong phú về mặt ngôn ngữ trong văn bản của người đã học đến trình độ cao.
Những phần miêu tả dưới đây bao gồm : truyền đạt mức độ tinh tế về mặt ngữ nghĩa với độ chính xác trong khi sử dụng, có độ chính xác hợp lý, lượng từ nối phong phú ; làm chủ các thành ngữ, thuật ngữ thân thuộc và nhận thức sâu sắc giá trị sử dụng các thuật ngữ này. Suy nghĩ và xoay sở trong tình huống khó khăn mà không gặp trở ngại đến nỗi người đối diện khó nhận ra điều này.
Những phần miêu tả dưới đây bao gồm : truyền đạt mức độ tinh tế về mặt ngữ nghĩa với độ chính xác trong khi sử dụng, có độ chính xác hợp lý, lượng từ nối phong phú ; làm chủ các thành ngữ, thuật ngữ thân thuộc và nhận thức sâu sắc giá trị sử dụng các thuật ngữ này. Suy nghĩ và xoay sở trong tình huống khó khăn mà không gặp trở ngại đến nỗi người đối diện khó nhận ra điều này.
Bảng tổng hợp đánh giá các kỹ năng trình độ C2 của CECR
Bảng tổng hợp đánh giá các kỹ năng chung của CECR xác định người nói ở trình độ C2 có khả năng làm chủ các kỹ năng ngôn ngữ sau :
- Hầu như có thể hiểu tất cả những gì mình đọc và nghe thấy mà không gặp khó khăn gì.
- Có thể nêu lại các sự việc và các luận điểm từ các nguồn văn bản nói và viết khác nhau bằng cách tóm tắt lại một cách hợp lý.
- Có thể bày tỏ đồng thời, rất trôi chảy một cách chính xác và có thể nhận ra được những nét tinh tế về mặt ngữ nghĩa trong các chủ đề phức tạp.
Bảng tự đánh giá trình độ C2 của CECR
CECR miêu tả người đạt trình độ C2 có khả năng thực hiện những chức năng ngôn ngữ như sau :
Hiểu | Nghe | Tôi không gặp bất kỳ một khó khăn nào để hiểu ngôn ngữ nói, cho dù trong điều kiện trực tiếp hay thông qua phương tiện truyền thông và khi đối tác nói nhanh, với điều kiện có thời gian để quen dần với chất giọng riêng biệt. |
---|---|---|
Hiểu | Đọc | Tôi có thể đọc bất kỳ một loại văn bản nào mà không cần cố gắng, cho dù là trừu tượng hay phức tạp về nội dung hay hình thức, ví dụ một giáo trình, một bài báo đặc biệt hay thậm chí một tác phẩm văn học. |
Nói | Tham gia vào đoạn hội thoại | Tôi có thể tham gia vào bất kỳ đoạn hội thoại hoặc giao tiếp nào và tôi cũng rất thoải mái với các cấu trúc hình ảnh và các đoản ngữ thông dụng. Tôi có thể diễn đạt một các trôi chảy và bày tỏ một cách chính xác mức độ tinh tế về mặt ngữ nghĩa. Khi gặp khó khăn, tôi có thể xoay sở để tìm được ý một cách khéo léo mà gần như không ai nhận thấy. |
Nói | Tự trình bày | Tôi có thể miêu tả hoặc lập luận một cách rõ ràng và trôi chảy bằng một văn phong phù hợp với ngữ cảnh, xây dựng phần trình bày một cách hợp lý và giúp người nghe nhận ra cũng như ghi nhớ các ý chính. |
Viết | Viết | Tôi có thể viết một văn bản rõ ràng, trôi chảy và có cách hành văn phù hợp với tình huống. Tôi có thể viết thư, báo cáo hoặc các bài báo phức tạp, với cấu trúc rõ ràng giúp người đọc hiểu vấn đề và nghi nhớ các điểm quan trọng. Tôi có thể viết tóm tắt và bình luận một vấn đề liên quan đến công việc hoặc một tác phẩm văn học. |
Các yếu tố xác định khả năng sử dụng ngôn ngữ nói ở trình độ C2 của CECR
Khả năng mở rộng | Cho thấy khả năng linh động trong việc sử dụng các cách diễn đạt ý dưới dạng ngôn ngữ khác nhau giúp truyền đạt một cách chính xác và tinh tế về mặt ngữ nghĩa nhằm nhấn mạnh, phân biệt hoặc loại bỏ sự nhập nhằng khó hiểu. Đồng thời làm chủ các thuật ngữ hình ảnh và các thuật ngữ thông thường. |
---|---|
Khả năng chữa lỗi | Luôn duy trì mức độ sửa lỗi ngữ pháp cao trong ngôn ngữ phức tạp, thậm chí khi mất tập trung (ví dụ, đang lên kế hoạch hoặc quan sát hành động của người khác). |
Mức độ tự nhiên | Có thể tự diễn đạt lâu, ngay lập tức trong một văn bản tự nhiên tránh được những khó khăn hoặc bỏ qua chúng một cách tương đối khéo léo để người đối diện gần như không nhận ra. |
Khả năng phản ứng | Có thể phản ứng một cách thoải mái và khéo léo bằng cách nêu lên hoặc sử dụng các dấu hiệu không động từ và nhấn giọng mà không cần thể hiện ra. Có thể tham gia vào trao đổi một cách hoàn toàn tự nhiên, cho dù đó là những đối chiếu hoặc lời ám chỉ… |
Tính liên kế | Có thể có những văn bản trau chuốt và liên kết khi sử dụng một cách đầy đủ và phù hợp các cấu trúc tổ chức văn bản đa dạng cũng như một lượng từ nối, các liên từ. |
Các hoạt động giao tiếp ngôn ngữ và chiến lược ở trình độ C2 của CECR
Diễn đạt nói tổng quát | Có thể nói những bài đã được soạn, trôi chảy và mạch lạc với các cấu trúc hợp lý một cách có hiệu quả giúp người đối diện nhận biết được các điểm chính và ghi nhớ. |
---|---|
Tự diễn đạt nói : miêu tả kinh nghiệm | Có thể miêu tả một cách trôi chảy và mạch lạc phần nói đã được chuẩn bị trước và thường là có thể ghi nhớ được. |
Hướng đến thính giả | Có thể trình bày một chủ đề phức tạp, viết rõ ràng và đảm bảo hướng đến thính giả dù văn bản không quen thuộc với họ bằng cách viết có cấu trúc và phù hợp linh hoạt để đáp ứng các yêu cầu của người nghe. Có thể xử lý các câu hỏi khó thậm chí là có thái độ thù địch. |
Viết văn bản tổng quát | Có thể viết các văn bản đã được chuẩn bị trước, trôi chảy và mạch lạc với văn phong thích hợp và hiệu quả, có cấu trúc hợp lý giúp người đọc nhận ra được các điểm quan trọng. |
Viết sáng tạo | Có thể viết các câu chuyện hoặc chuyện ngắn về các trải nghiệm lôi cuốn, hấp dẫn theo cách trôi chảy và mạch lạc với văn phong phù hợp với thể loại yêu cầu. |
Tiểu luận và báo cáo | Có thể viết các báo cáo, các bài báo hoặc các tiểu luận phức tạp và đặt ra vấn đề nghiên cứu hoặc đưa ra đánh giá, phê bình về cách viết của một tác phẩm văn học một cách trôi chảy và mạch lạc. Có thể đưa ra một sơ đồ hợp lý, phù hợp và hiệu quả giúp người đọc tìm ra được các điểm quan trọng. |
Lên kế hoạch | Có thể lên kế hoạch những gì cần phải nói và các cách thức sẽ nói có tính đến các hiệu ứng lên người nhận. |
Khả năng bù trừ | thể sử dụng các câu dài hoặc bổ sung ý để lấp đi những lỗ hổng về mặt từ vựng hoặc cấu trúc. |
Khả năng kiểm soát và sửa lỗi | Có thể gặp khó khăn và thay đổi cách diễn đạt một cách khéo léo mà người đối thoại khó nhận ra. |
Nghe hiểu tổng quát | Có thể hiểu bất kỳ ngôn ngữ nói nào dù là trực tiếp hay qua đài và cho dù tốc độ nói ra sao. |
Hiểu các phản ứng giữa những người bản ngữ | Có thể theo dõi các trao đổi phức tạp giữa các đối tác bên ngoài trong một cuộc thảo luận nhóm và trong một cuộc tranh luận dù về các chủ đề trừu tượng, phức tạp và không quen. |
Hiểu với tư cách là người nghe | Có thể theo dõi một cuộc hội thảo hoặc một bài trình bày đặc biệt có sử dụng nhiều cấu trúc phóng thoáng, các từ địa phương hoặc thuật ngữ xa lạ. |
Hiểu các thông báo và các văn bản nói | Có thể trích các chi tiết chính xác của một thông báo công được phát trong điều kiện xấu và bị nhiễu vì tạp âm (ví dụ, các thông báo công cộng ở nhà ga, sân vận động) Có thể hiểu các thông tin kỹ thuật phức tạp, như cách sử dụng, các phần giới thiệu kỹ thuật đặc biệt cho một sản phẩm hoặc một dịch vụ quen thuộc. |
Hiểu các chương trình trên đài và các đoạn ghi âm | Có thể hiểu một phần lớn các đoạn ghi âm hoặc phát trên đài, dù ngôn ngữ không chuẩn và xác định được các chi tiết tinh tế dù có ẩn ý thái độ hay quan hệ giữa những người nói. |
Có thể hiểu tổng quan bài viết | Có thể hiểu và diễn giải một cách có phê bình gần như bất kỳ một dạng văn bản viết nào, bao gồm cả các văn bản (văn học hoặc không) trừu tượng và có cấu trúc cực kỳ phức tạp và rất nhiều cách diễn đạt thông thường. Có thể hiểu phần lớn các văn bản dài và phức tạp bằng cách đánh giá được sự khác biệt tinh tế về văn phong và ẩn ý cũng như các ý nổi bật. |
Hiểu trao đổi thư tín | Có thể hiểu bất kỳ loại hình trao đổi thư tín nào, đôi khi phải sử dụng từ điển. |
Đọc để tự định hướng | Có thể đọc lướt rất nhanh một văn bản dài và phức tạp và lấy ra được các điểm quan trọng. Có thể xác định rất nhanh nội dung và mức độ quan trọng của thông tin, của bài báo hoặc của báo cáo về các chủ đề đa dạng trong công việc để quyết định xem việc đi sâu nghiên cứu văn bản có cần thiết hay không. |
Đọc để lấy thông tin và thảo luận | Có thể hiểu chi tiết một văn bản mà chúng ta gặp trong cuộc sống hàng ngày, trong công việc hoặc trong học tập và xác định được các chi tiết tinh tế, bao gồm cả thái độ và quan điểm cho dù được nêu ra hay ẩn ý. |
Đọc các chỉ dẫn | Có thể hiểu chi tiết các chỉ dẫn dài và phức tạp để sử dụng một loại máy mới hoặc các thao tác cho dù có liên quan hoặc không đến lĩnh vực đặc biệt đó, với điều kiện là có thể đọc lại những đoạn khó. |
Hiểu các chương trình truyền hình và các phim | Có thể theo dõi một bộ phim sử dụng rất nhiều tiếng lóng hoặc các thuật ngữ hình ảnh. |
Nhận ra các dấu hiệu và suy diễn (nói hoặc viết) | Tinh tế trong việc sử dụng các dấu hiệu ngữ cảnh, động từ và từ vựng để hiểu thái độ, trạng thái, ý định và tham gia cùng. |
Tham gia nói tổng quát | Có thể làm chủ tốt các thuật ngữ hình ảnh và các đoản ngữ thông dụng đồng thời nhận thức rõ ràng về nghĩa mở rộng. Có thể diễn đạt một cách chính xác các sắc thái tinh tế thể hiện bằng cách sử dụng phù hợp các thể thức. Có thể vượt qua khó khăn và chỉnh sửa lại một cách tinh tế đến nỗi mà đối tác khó lòng nhận ra. |
Hiểu người nói bản xứ | Có thể hiểu bất kỳ một người nói bản xứ nào, dẫu là chủ để rất đặc biệt, trừu tượng hoặc phức tạp và ngoài lĩnh vực của mình, với điều kiện có cơ hội làm quen với ngôn ngữ không chuẩn hoặc có cấu âm. |
Trao đổi | Có thể trao đổi một cách thoải mái và phù hợp mà không có bất kỳ một giới hạn ngôn ngữ nào có thể ngăn cản việc giao tiếp ngôn ngữ trong cuộc sống hàng ngày và trong các vấn đề xã hội. |
Thảo luận không chính thức (giữa bạn bè) | Có thể theo dõi một các dễ dàng các trao đổi giữa các đối tác bên ngoài trong một cuộc thảo luận nhóm và một cuộc tranh luận, tham gia vào thậm chí đó là các chủ đề trừu tượng, phức tạp và không quen thuộc. |
Thảo luận và họp chính thức | Có thể bảo vệ quan điểm của mình trong một cuộc thảo luận chính thức về các vấn đề phức tạp, nêu bật một luận điểm rõ ràng và có tính thuyết phục như một người bản ngữ có thể làm. |
Hợp tác để đạt mục đích (ví dụ, sửa xe, trao đổi về một tài liệu, tổ chức một sự kiện nào đó) | Có thể hiểu rõ các chỉ dẫn cụ thể. Có thể thúc đẩy công việc bằng cách mời người khác cùng tham gia và nói những gì mình suy nghĩ. Có thể phác thảo rõ ràng các điểm chính của vấn đề, có thể lường trước nguyên nhân, hệ quả và tính toán các ưu, nhược điểm của các cách thức khác nhau. |
Nhận được các yêu cầu và các dịch vụ | Có thể đàm phán về mặt ngôn ngữ để tìm ra các giải pháp cho một tình huống tranh chấp như một việc oan, trách nhiệm tài chính trước những thiệt hại trong một căn hộ, những cáo buộc liên quan đến một vụ tai nạn. Có thể trình bày lý do để nhận được đền bù bằng cách sử dụng lối nói thuyết phục và xác định rõ các ranh giới những nhượng bộ cần thiết chấp nhận được. Có thể trình bày một vấn đề xảy ra và hiển nhiên là khiến nhà cung cấp dịch vụ hoặc khách hàng phải nhượng bộ. |
Trao đổi thông tin | Có thể hiểu và trao đổi thông tin phức tạp và các ý kiến về một trường chủ đề lớn liên quan đến công việc. Có thể truyền đạt một cách chắc chắn thông tin cụ thể. Có thể miêu tả rõ ràng và cụ thể các bước. Có thể tóm tắt thông tin và các luận điểm từ các nguồn khác nhau và làm cho người khác nhận biết rõ vấn đề. |
Phỏng vấn và được phỏng vấn (trong cuộc gặp) | Đảm nhận tốt vai trò của mình trong cuộc hội thoại, bằng cách cấu trúc lời nói chặt chẽ và trao đổi về vấn đề đó một cách chủ động, hoàn toàn thoải mái, cho dù là phỏng vấn hoặc được phỏng vấn như một người bản xứ. |
Kỹ năng viết tổng quát | Có thể diễn đạt rõ ràng và chính xác, phù hợp với người nhận một cách mềm mại và hiệu quả. |
Thư tín | Có thể tự diễn đạt rõ ràng và chính xác trong thư tín cá nhân bằng cách sử dụng ngôn ngữ một cách linh động và hiệu quả, bao gồm cấp độ cảm xúc, bóng gió và hài hước. |
Ghi nhớ, tin nhắn và điền mẫu văn bản | Có thể tạo ra một tin nhắn liên quan đến một yêu cầu cung cấp thông tin, giải thích một vấn đề. Có thể để lại lời nhắn để truyền đạt thông tin đơn giản, ngay lập tức đến bạn bè, đến nhân viên và các giáo viên, những người thường gặp trong cuộc sống hàng ngày, bằng cách trao đổi một cách dễ hiểu những điểm cho là quan trọng. |
Lượt lời nói | Có thể lựa chọn thuật ngữ phù hợp trong danh mục thông dụng các cấu trúc hội thoại, với lời mào đầu liên quan đến vấn đề, để nhận được lượt nói và duy trì nó, để giành thời gian và duy trì lượt nói trong quá trình suy nghĩ. |
Hợp tác | Có thể kết nối một cách khéo léo phần đóng góp của mình vào phần trao đổi của những người khác. |
Làm sáng tỏ | Có thể đặt ra các câu hỏi để khẳng định người khác đã hiểu những gì mình muốn nói và làm sáng tỏ các điểm lập lờ nước đôi. |
Ghi nhớ (hội thảo, thảo luận…) | Nhận ra được các ẩn ý trong những điều được nói ra và có thể ghi lại như người nói giải thích rõ trong bài trình bày. |
Xử lý một văn bản | Có thể tóm tắt thông tin từ rất nhiều nguồn bằng cách kết hợp các luận điểm, các báo cáo trong một phần giới thiệu chặt chẽ và có kết luận tổng quát. |
Kỹ năng giao tiếp ngôn ngữ ở trình độ C2 của CECR
Mở rộng ngôn ngữ tổng quát | Có thể khai thác tối đa và có hiệu quả khả năng làm chủ một lượng lớn lời nói để diễn đạt một cách chính xác suy nghĩ của mình, nhấn mạnh, phân biệt và loại bỏ những nhập nhằng. Không cho thấy bất kỳ một dấu hiệu nào phải thay đổi ý định muốn nói vì rào cản ngôn ngữ. |
---|---|
Mở rộng từ vựng | Làm chủ tốt một danh mục từ vựng các cách diễn đạt hình ảnh và thông thường với khả năng nhận biết trường nghĩa mở rộng. |
Làm chủ từ vựng | Liên tục sử dụng đúng và phù hợp vốn từ một cách chính xác. |
Khả năng chữa lỗi ngữ pháp | Có thể duy trì ổn định mức độ tự sửa lỗi ngữ pháp cao, dù đôi lúc mất tập trung (ví dụ, khi đang lên kế hoạch hoặc quan sát hành động của người khác). |
Làm chủ hệ thống ngữ âm | Có thể đa dạng ngữ điệu và nhấn mạnh trọng âm đúng để diễn đạt những sắc thái tinh tế về mặt ngữ nghĩa. |
Làm chủ thuật viết chính tả | Văn bản viết không có lỗi chính tả. |
Khả năng chữa lỗi ngôn ngữ xã hội | Thể hiện khả năng làm chủ các thuật ngữ hình ảnh và tiếng địa phương đồng thời nhận thức được các mức độ hàm nghĩa mở rộng. Đánh giá đúng các ẩn ý về mặt ngôn ngữ xã hội và văn hóa của ngôn ngữ mà người bản ngữ sử dụng và có thể phản ứng trong từng tình huống. Có thể đóng vai tốt vai trò là người trung gian giữa những người nói ngôn ngữ nước ngoài và ngôn ngữ mẹ đẻ, có tính đến những sự khác biệt về mặt ngôn ngữ và văn hóa. |
Sự linh động | Thể hiện khả năng linh động cao trong việc diễn đạt ý bằng cách thể hiện dưới nhiều hình thức ngôn ngữ đa dạng để nhấn mạnh tầm quan trọng, nêu rõ sự khác biệt tùy theo từng tình huống, tùy theo người nói, hoặc bỏ đi những sự nhập nhằng. |
Lượt lời nói | Có thể lựa chọn cách diễn đạt phù hợp trong tổng thể các chức năng hội thoại để dẫn nhập lời nói bằng cách thu hút sự chú ý của thính giả hoặc để kéo dài thời gian và duy trì sự chú ý của thính giả trong quá trình suy nghĩ. |
Phát triển ý | ó thể miêu tả và viết các câu chuyện phức tạp, với các ý phụ và có thể phát triển một số ý này để đi đến một kết luận phù hợp. |
Liên kết và cố kết trong văn bản | Có thể tạo ra một văn bản có tính liên kết và cố kết cao bằng cách sử dụng một cách đầy đủ và phù hợp các cấu trúc tổ chức văn bản phù hợp và lượng từ nhấn mạnh đa dạng. |
Tự tin khi nói | Có thể diễn đạt lâu văn bản một cách tự nhiên mà không cần cố gắng. Chỉ dừng lại để suy nghĩ để tìm một từ đúng diễn đạt chính xác suy nghĩ của mình hoặc để tìm thấy một ví dụ phù hợp minh họa cho lời giải thích. |
Mức độ chính xác | Có thể diễn đạt chính xác các sắc thái tương đối tinh tế bằng cách sử dụng một lượng lớn các phương thức diễn đạt với ý thức tự sửa lỗi (ví dụ, các trạng từ diễn đạt mức độ căng thẳng, các mệnh đề chỉ sự hạn chế). Có thể nhấn mạnh, phân biệt và loại bỏ những sự nhập nhằng. |
Trình độ C2 của CECR chủ yếu được dùng để biên soạn các bài thi DALF C2.