Cấp độ B1 theo Khung tham chiếu châu Âu về chuẩn ngôn ngữ-CECR
Cấp độ B1 tương ứng với những tiêu chí về ngôn ngữ cần thiết cho một du khách tại nước ngoài. Đặc biệt, cấp độ này có hai đặc điểm cơ bản. Đặc điểm thứ nhất là khả năng thực hiện một cuộc hội thoại và đạt được mục đích mong muốn trong những tình huống khác nhau, ví dụ: một cách chung nhất, hiểu được những ý chính trong một cuộc hội thoại tương đối dài liên quan đến chủ đề quan tâm, với điều kiện văn phong rõ ràng và ngôn ngữ chuẩn; đưa ra quan điểm hoặc xin ý kiến trong một cuộc hội thoại thông thường giữa những người bạn; trình bày quan điểm chính một cách trôi chảy, sử dụng một lượng lớn các cấu trúc đơn giản để diễn đạt một cách mềm mại những ý chính muốn nói; có thể theo dõi một cuộc trò chuyện hoặc một cuộc thảo luận dù đôi khi có một vài đoạn vẫn khó hiểu khi người nói muốn diễn đạt một cách chính xác những gì mong muốn; diễn đạt dễ hiểu dù đôi khi phải tìm từ hoặc cấu trúc ngữ pháp cũng như là việc chỉnh sửa lại cách diễn đạt, nhất là trong những lượt lời dài.
Đặc điểm thứ hai là khả năng phản ứng nhanh nhạy với những vấn đề trong cuộc sống hàng ngày, ví dụ: tự xoay sở trong một tình huống bất ngờ trên các phương tiện giao thông công cộng, đối mặt với tình huống có thể xảy ra khi tổ chức một chuyến du lịch tại văn phòng du lịch hoặc trong suốt quá trình đi du lịch; tham gia vào một cuộc hội thoại về những chủ đề quen thuộc mà không có sự chuẩn bị trước; yêu cầu; đưa ra ý tưởng trong một cuộc phỏng vấn hoặc tư vấn (ví dụ, đề cập đến một chủ đề mới) tuy rằng vẫn chưa độc lập với người đối thoại trong giao tiếp: yêu cầu ai đó làm sáng tỏ hoặc nêu chính xác những gì muốn nói.
Quy định năng lực trình độ B1 theo Khung tham chiếu chung Châu Âu
Theo Khung tham chiếu chung Châu Âu, người có trình độ B1 phải có khả năng làm chủ các kỹ năng ngôn ngữ sau đây:
- có thể hiểu những điểm chính khi ngôn ngữ trình bày rõ ràng và đạt chuẩn, đó có thể là những chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, các hoạt động vui chơi...
- Có thể tự xoay sở trong phần lớn những tình huống gặp phải khi đi du lịch tại một vùng có sử dụng ngôn ngữ đó.
- Có thể thực hiện một bài trình bày đơn giản và có liên kết về những chủ đề quen thuộc và đạt được mong muốn diễn đạt.
- Có thể kể lại một sự kiện, một trải nghiệm hoặc một giấc mơ, trình bày hy vọng hoặc một mục đích và diễn đạt ngắn gọn các lý do hoặc giải thích rõ một dự định hoặc một ý tưởng.
Bảng tự đánh giá trình độ B1 theo Khung tham chiếu chung Châu Âu
CECR mô tả người có trình độ B1 là người có khả năng thực hiện các nhiệm vụ ngôn ngữ sau :
Hiểu | Nghe | Tôi có thể hiểu những ý chính khi ngôn ngữ trình bày rõ ràng và chuẩn, các chủ đề quen thuộc hàng ngày liên quan đến công việc, trường học, các hoạt động giải trí... Tôi có thể hiểu các điểm chính của nhiều bản tin trên đài hay truyền hình, các vấn đề thời sự hoặc về các chủ đề mà tôi thích liên quan đến cá nhân hay công việc nếu người nói diễn đạt một cách tương đối chậm và rõ ràng. |
---|---|---|
Hiểu | Đọc | Tôi có thể hiểu các văn bản được viết chủ yếu bằng ngôn ngữ thông thường liên quan đến công việc của tôi. Tôi có thể hiểu những phần miểu tả sự kiện, diễn đạt tình cảm, hy vọng trong những bức thư cá nhân. |
Nói | Tham gia hội thoại | Tôi có thể đối mặt với đa số các tình huống có thể gặp phải khi đi du lịch ở một vùng có sử dụng ngôn ngữ đó. Tôi có thể hội thoại mà không cần chuẩn bị trước về những chủ đề quen thuộc hoặc liên quan đến mục đích cá nhân hoặc liên quan đến cuộc sống hàng ngày ( ví dụ gia đình, vui chơi, công việc, du lịch và thời sự). |
Nói | Diễn đạt nói liên tục | Tôi có thể tự diễn đạt một cách đơn giản những trải nghiệm hoặc các sự kiện, những mơ ước và hy vọng cũng như mục đích của mình. Tôi có thể trình bày các lý do hoặc giải thích quan điểm và dự định của mình một cách ngắn gọn. Tôi có thể kể một câu chuyện hoặc các tình tiết của một cuốn sách hoặc một bộ phim và bảy tỏ phản ứng của mình. |
Viết | Viết | Tôi có thể viết một văn bản đơn giản và có liên kết về các chủ đề quen thuộc hoặc các chủ đề mà tôi thích thú. Tôi có thể viết các bức thư cá nhân để nói về các trải nghiệm hoặc các ấn tượng của mình. |
Các tiêu chí đánh giá kỹ năng nói trình độ B1 theo CECR
Kiến thức rộng | Có được kiến thức ngôn ngữ trung bình và vốn từ vựng vừa đủ để diễn đạt một số chủ đề như gia đình, các sở thích, các vấn đề quan tâm, công việc, du lịch và thời sự dù đôi lúc vẫn ngập ngừng và phải nói vòng. |
---|---|
Chính xác | Sử dụng một cách chính xác các dữ liệu cấu trúc và “mô tuýp” quen thuộc, thường gặp trong các tình huống dự kiến. |
Trôi chảy | Có thể trình bày một cách dễ hiểu, thậm chí có những đoạn ngập ngừng để tìm từ và câu diễn đạt và tự sửa lỗi, đặc biệt trong những câu dài và diễn đạt tự do. |
Tương tác | Có thể tham gia, duy trì, tăng cường và khép lại một cuộc hội thoại đơn giản, trực tiếp về các chủ đề quen thuộc hoặc liên quan đến mục đích cá nhân. Có thể nhắc lại một phần những hội thoại đã nghe thấy để đảm bảo hai bên cùng hiểu rõ. |
Liên kết | Có thể liên kết một chuỗi những yếu tố ngắn, đơn giản, riêng biệt thành một chuỗi liền mạch tiếp nối. |
Trong các ví dụ miêu tả khả năng ngôn ngữ, người ta phân biệt « cấp độ tiêu chuẩn » (ví dụ B1 hoặc B1.1) và « cấp độ cao cấp » (ví dụ, B1+ hoặc B1.2). Các cấp độ này được phân biệt theo hàng ngang như trong ví dụ dưới đây được trích từ phần « lên kế hoạch ».
Có thể chuẩn bị và thử các cách diễn đạt mới và kết hợp các từ, yêu cầu những nhận xét khi đến lượt trình bày. | |
B1 | Có thể dự đoán và chuẩn bị theo cách hội thoại những điểm quan trọng mà mình muốn truyền đạt bằng cách khai thác các khả năng vốn có và thông điệp bị hạn chế trong phạm vi các cách diễn đạt mình biết hoặc mình nhớ. |
Cấp độ B1.1 và B1.2 (B1+) : lên kế hoạch |
Để tìm hiểu rõ hơn về cấp độ B1+ của CECR.
Hoạt động và chiến lược giao tiếp trình độ B1 theo CECR
Nói | Có thể miêu tả trực tiếp một cách tương đối thoải mái và không quá phức tạp với đa dạng các chủ đề trong lĩnh vực của mình bằng cách giới thiệu liền mạch các sự kiện. |
---|---|
Độc thoại có trao đổi kèm theo : miêu tả kinh nghiệm bản thân | Có thể miêu tả trực tiếp và đơn giản về đa dạng các vấn đề liên quan đến gia đình trong khuôn khổ mình quan tâm. Có thể kể lại chuyện một cách tương đối trôi chảy hoặc miêu tả đơn giản dưới dạng một chuỗi các sự kiện. Có thể thuật lại một cách chi tiết các trải nghiệm bằng cách miêu tả cảm xúc và các phản ứng. Có thể thuật lại các điểm chính của một sự kiện ngẫu nhiên, như là một vụ tai nạn. Có thể kể lại nội dung một cuốn sách hoặc một bộ phim và miêu tả các phản ứng của riêng mình. Có thể miêu tả một giấc mơ, một hy vọng hoặc tham vọng. Có thể miêu tả một sự việc có thật hoặc tưởng tượng. Có thể kể một câu chuyện. |
Độc thoại có lập luận (ví dụ trong một cuộc tranh luận) | Có thể phát triển lập luận tương đối đủ để hiểu mà không gặp khó khăn trong phần lớn thời gian. Có thể đưa ra một cách ngắn gọn các lý luận, giải thích liên quan đến các quan điểm, dự định và hành động. |
Thông báo công cộng | Có thể làm những thông báo ngắn đã được chuẩn bị từ trước về một chủ đề gần với các sự kiện hàng ngày trong phạm vi của mình, đương nhiên với trọng âm và ngữ âm chưa thật sự chính xác cũng không gây khó hiểu. |
Nói với cử tọa | Có thể trình bày một bài thuyết trình đơn giản và trực tiếp, được chuẩn bị về một chủ đề quen thuộc trong phạm vi của mình có thể tương đối rõ để người theo dõi không gặp khó khăn trong phần lớn thời gian và trong đó các điểm quan trọng được giải thích chính xác. Có thể trả lời được các câu hỏi sau đó tuy nhiên vẫn phải yêu cầu nhắc lại nếu tốc độ nói nhanh. |
Viết | Có thể viết các văn bản có cấu trúc rõ ràng một cách đơn giản về một số chủ đề trong phạm vi của mình bằng cách kết nối một chuỗi các yếu tố rời rạc thành một liên kết liền mạch. |
Viết sáng tạo | Có thể miêu tả một cách chính xác đơn giản và trực tiếp về một lượng lớn các chủ đề quen thuộc trong phạm vi quan tâm. Có thể tóm tắt lại các trải nghiệm bằng cách miêu tả tình cảm và các phản ứng trong một văn bản đơn giản và có cấu trúc. Có thể miêu tả sự kiện, chuyến du lịch vừa diễn ra, có thực hoặc tưởng tượng. Có thể kể lại một câu chuyện. |
Viết luận và báo cáo | Có thể viết một bài luận ngắn và đơn giản về các chủ đề quan tâm chung. Có thể tóm tắt thông tin một cách tương đối tự tin về các chủ đề quen thuộc thông thường hoặc không thông thường trong lĩnh vực của mình, có đối chiếu và đưa ra quan điểm. Có thể viết các báo cáo rất ngắn dưới dạng văn phong chuẩn đề truyền tải những thông tin thông thường đã được kiểm chứng và làm rõ các hoạt động. |
Lập dàn ý | Có thể chuẩn bị và thử các thuật ngữ và các cách kết hợp từ mới và đến lượt trình bày có thể đặt câu hỏi để xin ý kiến. Có thể dự báo và chuẩn bị các điểm quan trọng muốn trình này một cách chủ động trong giao tiếp bằng cách khai thác các kiến thức đã có và giới hạn thông tin qua những cách diễn đạt mà mình biết hoặc nhớ. |
Diễn giải | Có thể xác định các đặc điểm của sự vật cụ thể mà đã quên tên. Có thể diễn đạt nghĩa của từ bằng cách đưa ra một yếu tố khác tương tự (ví dụ «xe tải để chở du khách» để nói «xe buýt»). Có thể sử dụng một từ đơn giản giống với khái niệm đang tìm kiếm và chấp nhận được « sửa ». Có thể pháp hóa một từ trong tiếng mẹ đẻ và hỏi xem người khác có hiểu không. |
Làm chủ và sửa lỗi | Có thể chữa những lỗi nhầm thời hoặc thuật ngữ dẫn đến hiểu lầm với điều kiện là người đối diện chỉ ra vấn đề. Có thể để người đối diện chấp nhận lỗi đã sửa. Có thể bắt đầu lại với một chiến lược khác nếu đoạn hội thoại bị ngắt quãng. |
Nghe hiểu | Có thể hiểu các thông tin trực tiếp đã được kiểm chứng thực về các chủ đề trong cuộc sống hàng ngày hoặc liên quan đến công việc khi nhận ra các thông tin chung và một vài điểm chi tiết với điều kiện là cấu âm rõ ràng và giọng nói chuẩn. Có thể hiểu các điểm chính của một tham luận về các chủ đề quen thuộc thường gặp trong công việc, trường học, các hoạt động vui chơi, bao gồm cả các truyện ngắn. |
Hiểu hội thoại giữa những người nói tiếng Pháp | Nói chung, có thể theo dõi các điểm chính của một hội thoại dài diễn ra khi có mặt, với điều kiện là ngôn ngữ chuẩn và phát âm rõ ràng. |
Hiểu với tư cách người nghe | Có thể theo dõi một cuộc hội thảo hoặc một bài thuyết trình trong lĩnh vực riêng của mình với điều kiện là chủ đề quen thuộc và phần giới thiệu trực tiếp, đơn giản và cấu trúc rõ ràng. Có thể theo dõi tổng quát bài trình bày ngắn về các chủ đề quen thuộc với điều kiện là ngôn ngữ chuẩn và cấu âm rõ ràng. |
Hiểu các thông báo và chỉ dẫn miệng | Có thể hiểu các thông tin kỹ thuật đơn giản, như là cách sử dụng đối với các trang bị thông thường. Có thể theo các chỉ dẫn cụ thể. |
Hiểu các bản tin radio và ghi âm | Có thể hiểu các thông tin trong phần lớn các tài liệu được ghi âm hoặc được phát, mà chủ đề liên quan đến mối quan tâm của cá nhân và ngôn ngữ chuẩn, phát âm rõ. Có thể hiểu các điểm chính của bản tin pháp ngữ và những tài liệu được ghi âm đơn giản, về các chủ đề thân quen, lượt nói tương đối chậm và ngôn ngữ có cấu âm tương đối rõ. |
Đọc hiểu | Có thể đọc các văn bản chuẩn trực tiếp về các chủ đề tương đối hiểu liên quan đến lĩnh vực của mình và các mối quan tâm. |
Hiểu những trao đổi thư tín | Có thể hiểu các đoạn miêu tả sự kiện, tình cảm, hy vọng đủ để trao đổi thư từ thường xuyên với bạn. |
Đọc để định hướng | Có thể đọc nhanh một văn bản tương đối dài để xác định các thông tin đang tìm kiếm và có thể tập hợp các thông tin từ các phần khác nhau của văn bản hoặc của các văn bản khác để hoàn thành yêu cầu đặc biệt được giao. Có thể tìm ra và hiểu các thông tin thích đáng trong các bài viết hàng ngày như thư, tờ rơi, văn bản hành chính ngắn. |
Đọc để lấy thông tin và tranh luận | Có thể xác định các kết luận chính của một văn bản nghị luận có cấu trúc rõ ràng. Có thể nhận ra sơ đồ lập luận của vấn đề được trình bày mà không cần hiểu rõ từng chi tiết. Có thể nhận ra các điểm chính của một bài báo trực tiếp và không phức tạp về chủ đề quen thuộc. |
Đọc chỉ dẫn | Có thể hiểu cách sử dụng của một cái máy nếu được trình bày trực tiếp, không phức tạp và được viết rõ ràng. |
Hiểu các chương trình truyền hình và phim | Có thể hiểu phần lớn các chương trình truyền hình về các chủ đề quan tâm riêng, như là các đoạn phỏng vấn ngắn, hội thảo và bản tin nếu lượt lời tương đối chậm và cấu âm tương đối rõ ràng. Có thể theo dõi các phim mới mà câu chuyện chủ yếu là các hành động và hình ảnh, ngôn ngữ trực tiếp và rõ ràng. Có thể hiểu các điểm chính của các chương trình truyền hình về các chủ đề quen thuộc nếu lởi nói được phát âm tương đối rõ ràng. |
Nhận ra các chi tiết hàm ý và rút ra kết luận (nói và viết) | Có thể đoán được các từ không biết nhờ văn cảnh trong các chủ đề liên quan đến lĩnh vực của mình và mình quan tâm. Tùy tình huống, có thể suy luận nghĩa của từ không biết đặt trong văn cảnh và tìm nghĩa của từ nếu đó là chủ đề quen thuộc. |
Tương tác nói | Có thể giao tiếp một cách tương đối tự tin về các chủ đề quen thuộc hàng ngày hoặc liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của mình và mình có quan tâm. Có thể trao đổi, xác định và khẳng định các thông tin, đối diện với các tình huống ít xảy ra và giải thích tại sao có các khó khăn. Có thể diễn đạt ý nghĩ của mình về một chủ đề trừu tượng hoặc văn hóa như phim ảnh, sách vở, âm nhạc… Có thể khai thác một cách khéo léo trong vốn ngôn ngữ đơn giản để đối mặt với tình huống nhạy cảm xảy ra trong một chuyến du lịch. Có thể đề cập đến một cuộc nói chuyện mà không có sự chuẩn bị về một chủ đề quen thuộc, bày tỏ quan điểm cá nhân và trao đổi các thông tin về các chủ đề quen thuộc, có quan tâm hoặc cần thiết trong cuộc sống hàng ngày (ví dụ gia đình, vui chơi, công việc, du lịch và các hoạt động khác). |
Hiểu người bản ngữ | Có thể theo dõi một cuộc hội thoại có phát âm rõ ràng và liên quan đến mình trong các tình huống thông thường, nhưng một vài lần phải yêu cầu nhắc lại một số từ hoặc cụm từ. |
Hội thoại | Có thể đề cập đến một cuộc hội thoại về chủ đề quen thuộc mà không chuẩn bị trước. Có thể theo dõi một cuộc hội thoại hàng ngày nếu người nói diễn đạt một cách rõ ràng, mặc dù đôi khi vẫn phải yêu cầu nhắc lại một số từ hoặc cụm từ. Có thể tham gia một cuộc hội thoại hoặc tranh luận nhưng khả năng đôi khi gặp khó khăn khi thử diễn đạt một cách chính xác những gì muốn nói. Có thể phản ứng trước các cảm xúc như ngạc nhiên, vui, buồn, tò mò và thờ ơ và có thể thể hiện những cảm xúc này. |
Tranh luận không chính thức (giữa bạn bè) | Có thể theo dõi những điểm chính được nêu lên về các chủ đề chung, với điều kiện là người nói tránh sử dụng các cấu trúc thành ngữ, thuật ngữ và phát âm rõ ràng. Có thể bày tỏ ý nghĩ của mình về một chủ đề trừu tượng hoặc văn hóa như một bộ phim, âm nhạc. Có thể giải thích tại sao điều này sẽ gây ra vấn đề. Có thể hiểu một cách ngắn gọn quan điểm của người khác. Có thể so sánh và đối chiếu các quan điểm trong quá trình trao đổi về những gì phải làm, những nơi phải đến để xác định chọn ai hay cái gì. Có thể theo dõi một cách chung chung các điểm chính của một cuộc hội thoại tương đối dài diễn ra khi có mặt với điều kiện là ngôn ngữ sử dụng chuẩn và cấu âm rõ ràng. Có thể trình bày hoặc xin bày tỏ quan điểm hoặc lập luận về các điểm quan tâm lớn. Có thể làm cho người khác hiểu quan điểm và phản ứng của mình để tìm ra giải pháp cho một vấn đề hoặc cho các vấn đề liên quan đến việc đi đâu ? làm gì ? tổ chức như thế nào ? (một buổi dã ngoại, chẳng hạn) Có thể bày tỏ một cách lịch sự suy nghĩ, quan điểm, đồng ý hoặc không đồng ý. |
Thảo luận và họp chính thức | Có thể theo dõi những điểm quan trong được nói đến liên quan đến lĩnh vực của mình với điều kiện người nói tránh sử dụng các thuật ngữ quá hình ảnh và cấu âm rõ ràng. Có thể diễn đạt rõ ràng quan điểm nhưng khó tham gia vào tranh luận. Có thể tham gia vào một cuộc thảo luận chính thức thông thường về một chủ đề quen thuộc với ngôn ngữ chuẩn, cấu âm rõ ràng và tạo ra các trao đổi thông tin chính thức bằng cách tiếp nhận các trao đổi và thảo luận về các cách giải quyết vấn đề đặt ra. |
Hơp tác làm điều gì đó (VD, sửa xe, tranh luận về một tài liệu, tổ chức hoạt động nào đó) | Có thể theo dõi những gì được nói ra nhưng đôi khi phải yêu cầu nhắc lại hoặc làm rõ ý nếu người khác nói quá nhanh và dài. Có thể giải thích tại sao xảy ra vấn đề, trao đổi về các bước tiếp theo phải làm, so sánh và lập luận tìm ra các giải pháp. Có thể bình luận ngắn gọn quan điểm của người khác. Một cách tổng quát, có thể theo dõi những gì được nói ra, tùy trường hợp, có thể nhắc lại một phần những gì người khác nói để khẳng định hai bên hiểu nhau. Có thể làm cho người khác hiểu quan điểm và phản ứng của mình trước những giải pháp đưa ra và những bước tiếp theo bằng cách đưa ra một cách ngắn gọn các lập luận và những lời giải thích. Có thể mời người khác đưa ra quan điểm của họ về cách thức tiến hành. |
Nhận hàng hóa và dịch vụ | Có thể phản ứng trước đa số các tình huống nhạy cảm xảy ra trong quá trình đi du lịch hoặc chuẩn bị cho một chuyến du lịch, nhà trọ hoặc giải quyết các vấn đề xảy ra ở nước ngoài. Có thể phản ứng trước một tình huống nào đó ít quen thuộc xảy ra ở nhà hàng, bưu điện hoặc ngân hàng, ví dụ yêu cầu được trả lại một mặt hàng đã bị hỏng. Có thể bày tỏ sự phàn nàn. Có thể tự xoay sở trong đa phần các tình huống nhạy cảm xảy ra khi đặt chỗ đi du lịch tại một văn phòng du lịch, hoặc trong quá trình đi du lịch, ví dụ hỏi một hành khách khác điểm đỗ để xuống một điểm mới. |
Trao đổi thông tin | Có thể trao đổi một cách tự tin với nhiều thông tin chuẩn về các chủ đề thông thường hoặc không, quen thuộc với lĩnh vực của mình. Có thể giải thích làm như thế nào bằng cách đưa ra các chỉ dẫn cụ thể. Có thể tóm tắt- bằng cách đưa ra quan điểm- một câu chuyện ngắn, bài báo, bài thuyết trình, thảo luận, phỏng vấn hoặc một tài liệu và trả lời các câu hỏi chi tiết bổ sung có thể xảy ra. Có thể tìm ra và truyền tin đơn giản và trực tiếp. Có thể hỏi và theo dõi các chỉ dẫn cụ thể. Có thể nhận được nhiều hướng dẫn hơn. |
Phỏng vấn và được phỏng vấn (trao đổi) | Có thể cung cấp các thông tin cụ thể được yêu cầu trong một buổi phỏng vấn hoặc trao đổi (ví dụ, miêu tả các triệu chứng ở phòng khám nhưng vẫn chưa thật sự chính xác). Có thể tham gia vào một cuộc gặp có chuẩn bị trước, xác định và khẳng định thông tin mặc dù đôi khi cần phải yêu cầu nhắc lại nếu câu trả lời của đối tác quá nhanh hoặc quá nhiều ý. Có thể có một vài ý tưởng trong buổi trao đổi hoặc phỏng vấn (ví dụ đề cập đến một chủ đề mới) nhưng vẫn còn quá phụ thuộc vào người hỏi trong quá trình tương tác. Có thể sử dụng những câu hỏi đã chuẩn bị trước để dẫn dắt cuộc nói chuyện theo hướng có kết cấu chặt chẽ với những câu hỏi bổ sung đột xuất. |
Giao tiếp viết | Có thể bổ sung thêm thông tin về các chủ đề trừu tượng và cụ thể, kiểm soát thông tin, đặt câu hỏi về các vấn đề hoặc trình bày vấn đề một cách tương đối chính xác. Có thể viết các ghi chú và các bức thư cá nhân để hỏi hoặc truyền tin mình quan tâm ngay lập tức, làm cho người khác hiểu các điểm được coi là quan trọng. |
Thư từ | Có thể viết một bức thư cá nhân để đưa tin hoặc trình bày suy nghĩ về một chủ đề trừu tượng hoặc văn hóa, như một bộ phim hoặc âm nhạc. Có thể viết các bức thư cá nhân miêu tả cụ thể các trải nghiệm, tình cảm và sự kiện. |
Ghi chép, tin nhắn, phiếu | Có thể viết một tin nhắn để hỏi thông tin, giải thích một vấn đề. Có thể để lại các phiếu thông tin để truyền một tin đơn giản và khẩn đến những người bạn, nhân viên, giáo sư và những người khác trong cuộc sống hàng ngày, bằng cách trò chuyện dễ hiểu về những điểm được cho là quan trọng. |
Nói trong khi tìm ý | Có thể tham gia vào một cuộc tranh luận về chủ đề quen thuộc bằng cách sử dụng các thuật ngữ phù hợp khi nói. Có thể bắt đầu, tiếp tục hoặc kết thúc một đoạn hội thoại đơn giản mặt đối mặt về các chủ đề quen thuộc hoặc nằm trong mối quan tâm cá nhân. |
Hợp tác | Có thể khai thác khả năng ngôn ngữ và các chiến lược để làm cho cuộc hội thoại hoặc thảo luận diễn ra trôi chảy. Có thể tóm tắt và nhấn mạnh ý trong quá trình hội thoại và như vậy sẽ dễ dàng nhấn mạnh vào chủ đề chính. Có thể biến đổi một phần lời người nói để khẳng định hai bên hiểu lẫn nhau và dễ dàng phát triển ý đang nói. Có thể mời một người khác cùng tham gia thảo luận. |
Yêu cầu người khác làm rõ ý | Có thể yêu cầu người khác làm rõ hoặc phát triển ý đang nói. |
Ghi chép (hội nghị, hội thảo, vv) | Trong một cuộc hội thảo, có thể ghi lại các điểm chính một cách tương đối chính xác để có thể sử dụng lại sau này với điều kiện chủ đề thuộc lĩnh vực quan tâm và bài thuyết trình rõ ràng, cấu trúc chặt chẽ. Có thể ghi lại các điểm quan trọng dưới dạng một danh sách khi có một bài trình bày đơn giản với điều kiện đó là chủ đề quen thuộc, có cấu trúc và ngữ âm rõ ràng, ngôn ngữ thông dụng. |
Xử lý một văn bản | Có thể kết hợp các yếu tố thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và tóm tắt lại cho người khác. Có thể diễn đạt cụ thể hơn nhiều đoạn viết ngắn bằng cách sử dụng các từ hoặc dưới hình thức một văn bản. |
Năng lực giao tiếp trình độ B1 theo CECR
Năng lực ngôn ngữ rộng | Có một lượng ngôn ngữ để miêu tả các tình huống bất ngờ, giải thích các điểm chính của vấn đề hoặc ý kiến với độ chính xác tương đối và giải thích suy nghĩ về các chủ đề trừu tượng hoặc văn hóa như là âm nhạc hoặc phim truyện. Có đủ vốn ngôn ngữ cần thiết để sử dụng dù đôi chút ngập ngừng và đôi khi phải sử dụng một vài câu dài để nói về các chủ đề như gia đình, sở thích và mối quan tâm, công việc, du lịch và thời sự dù từ vựng còn hạn chế nên phải lặp lại và thậm chí đôi khi gặp khó khăn khi tạo câu. |
---|---|
Vôn từ rộng | Làm chủ một lượng từ vựng đủ để diễn đạt dù vẫn phải sử dụng nhiều câu giải thích về phần lớn các chủ đề liên quan đến cuộc sống hàng ngày như gia đình, sở thích và các mối quan tâm, công việc, du lịch và thời sự. |
Làm chủ từ vựng | Cho thấy khả năng làm chủ tốt lượng từ vựng cơ bản nhưng các lỗi nghiêm trọng vẫn còn xảy ra khi diễn đạt suy nghĩ phức tạp hơn. |
Đúng ngữ pháp | Có thể sử dụng các cấu trúc đơn giản một cách cụ thể nhưng các lỗi cơ bản vẫn còn bị mắc một cách có hệ thống ví dụ như, nhầm về thời của động từ, quên không tương hợp. Tuy nhiên, ý nghĩa tổng quát vẫn rõ ràng. Có thể tự biết chữa lỗi nhờ một lượng các thuật ngữ và cụm từ thường xuyên sử dụng và liên quan đến các tình huống dự tính trước. |
Làm chủ hệ thống phát âm | Phát âm rõ ràng dù mang âm điệu nước ngoài đôi khi vẫn nhận ra và đôi lúc mắc các lỗi phát âm. |
Làm chủ chính tả | Có thể viết bài nhìn dễ diểu theo suốt nội dung. Chính tả, chấm câu và căn chỉnh trang tương đối tốt để người đọc theo dõi thường xuyên dễ dàng. |
Kiến thức ngôn ngữ xã hội chuẩn | Có thể tự diễn đạt và có kiến thức ngôn ngữ tốt bằng cách sử dụng các cấu trúc thông thường nhất ở mức độ ngôn ngữ trung bình. Nhận thức được các quy tắc lịch sự quan trọng và hành xử phù hợp. Nhận thức được sự khác biệt cơ bản giữa các phong tục, thói quen, thái độ, giá trị và các niềm tin được coi trọng trong cộng đồng có liên quan và trong cộng đồng riêng cũng như tìm dấu hiệu riêng của nó. |
Linh hoạt | Có thể sử dụng ngôn ngữ phù hợp với các tình huống ít khi xảy ra thậm chí là khó xảy ra. Có thể khai thác một cách tinh tế ngôn ngữ đơn giản để diễn đạt chủ yếu những gì muốn nói. |
Nói trong khi tìm ý | Có thể tham gia vào một cuộc thảo luận về một chủ đề quen thuộc bằng cách sử dụng các cụm từ để thu hút sự chú ý. Có thể đưa ra, theo đuổi và kết thúc một cuộc thảo luận đơn giản, mặt đối mặt về các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân. |
Phát triển chủ đề | Có thể kể lại hoặc miêu tả lại một sự việc đơn giản và có trình tự một cách tương đối tự nhiên. |
Gắn kết và kết dính | Có thể kết nối một chuỗi các yếu tố rời rạc, đơn giản và biệt lập thành một bài phát biểu có liên kết. |
Mức độ tự nhiên trong diễn đạt | Có thể tự diễn đạt một cách tự nhiên. Mặc dù có vấn đề về cấu tạo câu dẫn đến có những đoạn ngập ngừng hoặc phải bỏ qua, vẫn có khả năng tiếp tục nói mà không cần hỗ trợ một cách có hiệu quả. Có thể nói dông dài một cách dễ hiểu thậm chí có những khoảng ngừng để tìm từ và câu và để chữa lỗi, đặc biệt trong những phần diễn đạt dài tự do. |
Mức độ chính xác | Có thể giải thích các điểm chính của một ý tưởng hoặc vấn đề một cách chính xác vừa đủ. Có thể truyền đạt các thông tin đơn giản và đáp ứng mong muốn ngay lập tức bằng cách nhấn mạnh đến yếu tố nào cảm thấy quan trọng nhất. Có thể diễn đạt yếu tố chính mong muốn theo cách dễ hiểu. |
Cấp độ B1 của CECR là cơ sở để xây dựng các bài thi của kì thi tiếng Pháp DELF B1 Tous Publics, DELF B1 Junior, DELF B1 scolaire và DELF Pro B1.