​​Cấp độ A2 chiếu theo Khung tham chiếu châu Âu về chuẩn ngôn ngữ-CECR

Niveau A2 du CECR
Đối với cấp độ A2, phần lớn các nội dung sẽ liên quan tới các mối quan hệ xã hội như: sử dụng các cấu trúc lịch sự và xưng hô hàng ngày, đón tiếp ai đó, hỏi thăm thông tin và có khả năng trả lời lại, thực hiện tốt một cuộc trao đổi ngắn, trả lời các câu hỏi về nghề nghiệp, sở thích và hỏi ngược lại các câu hỏi tương tự, mời và đáp lại một lời mời, trao đổi về điều muốn làm và thực hiện các thay đổi cần thiết, đề nghị và chấp nhận lời đề nghị. Tại cấp độ A2, chúng ta cũng sẽ thấy các nội dung liên quan tới sự di chuyển, đi lại, đây là phiên bản đơn giản của các yêu cầu về giao dịch trong cấp độ căn bản đối với người học sống ở nước ngoài: thực hiện tốt một cuộc trao đổi đơn giản trong cửa hàng, bưu điện hay trong ngân hàng, tìm hiểu thông tin về một chuyến đi, sử dụng các phương tiện di chuyển công cộng: xe buýt, tàu và taxi, hỏi các thông tin cần thiết, hỏi và chỉ đường, mua vé, cung cấp và yêu cầu các sản phẩm và dịch vụ cần thiết trong cuộc sống.​

​​

​​Quy định năng lực trình độ A2 theo Khung tham chiếu chung Châu Âu

Theo Khung tham chiếu chung Châu Âu, người có trình độ A2 phải có khả năng làm chủ các kỹ năng ngôn ngữ sau đây:

  • có thể hiểu các câu riêng biệt và các cấu trúc thường sử dụng trong các hội thoại cần thiết (ví dụ, các thông tin cá nhân và các cấu trúc đơn giản, mua sắm, các mối quan hệ gần gũi, công việc).
  • có khả năng giao tiếp khi được giao một trách nhiệm đơn giản và quen thuộc hàng ngày chỉ cần một đoạn trao đổi đơn giản và trực tiếp về những chủ đề gia đình và quen thuộc.
  • có thể miêu tả một cách đơn giản quá trình học tập, môi trường xung quanh và đề cập đến các vấn đề đáp ứng nhu cầu ngay lập tức.

​​Bảng tự đánh giá trình độ A2 theo Khung tham chiếu chung Châu Âu

CECR mô tả người có trình độ A2 là người có khả năng thực hiện các nhiệm vụ ngôn ngữ sau :

​Hiểu


​Nghe

​​ôi có thể hiểu các thuật ngữ và từ vựng quen thuộc có liên quan rất chặt chẽ đến tôi (ví dụ, bản thân tôi, gia đình tôi, mua sắm, môi trường thân quen, công việc): tôi có thể hiểu ý chính các thông báo, các thông điệp đơn giản và rõ ràng.

​Hiểu


​​Đọc
​​Tôi có thể đọc các văn bản ngắn và rất đơn giản. Tôi có thể tìm thấy những thông tin đặc biệt dễ nhận thấy trong các văn bản thông thường như quảng cáo, tờ rơi, thực đơn, thông báo giờ và tôi có thể hiểu những bức thư cá nhân ngắn gọn và đơn giản.

​Nói

​​Tham gia hội thoại
​​Tôi có thể giao tiếp khi có việc đơn giản và quen thuộc yêu cầu phải có một cuộc trao đổi thông tin đơn giản và trực tiếp về các hoạt động quen thuộc. Tôi có thể có những trao đổi rất ngắn gọn thậm chí, nói chung, tôi có thể không hiểu hết để có thể tiếp tục cuộc trò chuyện.
​​Nói
​Diễn đạt nói liên tục
​Tôi có thể sử dụng một loạt các câu hoặc các cấu trúc để miêu tả theo cách đơn giản về gia đình, những người khác, những điều kiện sống của tôi, chương trình học và các hoạt động nghề nghiệp hiện tại hoặc mới có.​
​​Viết
​​Viết
​​Tôi có thể viết các ghi chú và các tin nhắn đơn giản và ngắn gọn. Tôi có thể viết một bức thư cá nhân rất đơn giản, ví dụ, để cảm ơn.

​​Các tiêu chí đánh giá kỹ năng nói trình độ A2 theo CECR

​Kiến thức rộng
​​Sử dụng các cấu trúc cơ bản từ các cấu trúc câu đã ghi nhớ, từ một nhóm các từ hoặc các thuật ngữ để giao tiếp về thông tin giới hạn trong những tình huống đơn giản về cuộc sống hàng ngày và mang tính thời sự.
Chín xác​​
​​Sử dụng đúng những cấu trúc đơn giản nhưng vẫn còn mắc một số lỗi cơ bản một cách có hệ thống.
​Trôi chảy
​​Có thể làm cho người khác hiểu một bài trình bày ngắn, thậm chí phải lặp lại, phải ngập ngừng và tất nhiên dẫn nhập câu sai vẫn có thể chấp nhận.
​​Tương tác
​​Có thể trả lời các câu hỏi và phản ứng lại các câu nói đơn giản. Có thể thể hiện là đang theo dõi nhưng ít khi hiểu đầy đủ để tiếp tục cuộc hội thoại.
​​Liên kết
​​Có thể kết nối các từ bằng các liên từ đơn giản như “và”, “nhưng” và “bởi vì”.
​Trong các ví dụ miêu tả khả năng ngôn ngữ, người ta phân biệt « cấp độ tiêu chuẩn » (ví dụ A2 hoặc A2.1) và « cấp độ cao cấp » (ví dụ, A2+ hoặc A2.2). Các cấp độ này được phân biệt theo hàng ngang như trong ví dụ dưới đây được trích từ phần đánh giá « kỹ năng viết sáng tạo ».
​​Có thể hiểu tương đối đầy đủ để đáp ứng những nhu cầu cần thiết với điều kiện là các câu phải rõ ràng và nhịp độ chậm.
​A2
​​Có thể hiểu các thuật ngữ và các từ khóa có nghĩa liên quan đến những sự việc quen thuộc (ví dụ, thông tin cá nhân và gia đình cơ bản, mua sắm, chỉ dẫn địa lý, công việc).
​​Cấp độ A2.1 và A2.2 (A2+): nghe hiểu tổng quát
Tìm hiểu kỹ hơn về cấp độ A2+ của CECR.

​​Hoạt động và chiến lược giao tiếp trình độ A2 theo CECR

​​Nói
​​Có thể miêu tả và giới thiệu một cách đơn giản về mọi người, điều kiện sống, các hoạt động hàng ngày, những gì yêu, thích hoặc không bằng một chuỗi các cụm từ ngắn hoặc các câu rời rạc.



​​Độc thoại có trao đổi kèm theo : miêu tả kinh nghiệm bản thân
Có thể kể một câu chuyện hoặc miêu tả một đồ vật bằng một loạt các chi tiết đơn giản. Có thể miêu tả các lĩnh vực của môi trường sống hàng ngày, như mọi người, địa điểm, trải nghiệm việc làm hoặc học tập.
Có thể miêu tả ngắn và cơ bản một sự kiện hoặc một hoạt động khác.
Có thể miêu tả các dự định và quá trình chuẩn bị, các thói quen và mối quan tâm hàng ngày, các hoạt động trong quá khứ và các trải nghiệm cá nhân..

Có thể miêu tả và so sánh một cách ngắn ngọn các đồ vật thuộc về bản thân, bằng ngôn ngữ đơn giản.
Có thể giải thích điều gì làm mình vui hoặc không vui.

​​Thông báo công cộng
​​Có thể soạn những thông báo ngắn được chuẩn bị với nội dung dễ nhìn và dễ hiểu để những người đọc chăm chú có thể hiểu được các thông báo này.



​​Nói với cử tọa

Có thể chuẩn bị một bài giới thiệu ngắn về một chủ để liên quan đến cuộc sống hàng ngày, đưa ra một cách ngắn gọn các minh chứng và giải thích cho quan điểm, dự định và các hành động của mình.
Có thể phản ứng lại một số câu hỏi đơn giản và trực tiếp.

Có thể chuẩn bị một bài giới thiệu ngắn ở cấp độ cơ bản về các chủ đề quen thuộc. Có thể trả lời các câu hỏi đơn giản và trực tiếp với điều kiện người hỏi có thể nhắc lại và hỗ trợ trong quá trình trả lời.
​​Viết
Có thể viết một loạt các cụm từ và các câu đơn giản liên kết với nhau bằng các từ nối đơn giản như «  và », « nhưng » và « bởi vì ».




​​Viết sáng tạo

Có thể viết về các chủ đề hàng ngày trong cuộc sống, ví dụ như con người, địa điểm, việc làm hoặc học tập bằng các câu liên kết với nhau.
Có thể viết các miêu tả ngắn và cơ bản về một sự kiện, một việc trong quá khứ và các trải nghiệm cá nhân.

Có thể viết một loạt các câu và các thuật ngữ đơn giản về gia đình, điều kiện sống, học tập đào tạo, công việc hiện nay hoặc gần đây nhất.
Có thể viết một tiểu sử tưởng tượng hoặc những bài thơ ngắn và đơn giản về con người.

​​Lập dàn ý
​​Có thể lấy ra từ vốn từ của mình một danh mục các thuật ngữ phù hợp và chuẩn bị để sử dụng các thuật ngữ này.


​Diễn giải

Có thể sử dụng một từ không phù hợp trong vốn từ đã có và phải dùng các cử chỉ để làm sáng tỏ những gì muốn nói.
​​Có thể xác định những gì mình muốn bằng cách chỉ tay (ví dụ : « Tôi muốn cái này, xin lấy giùm ! »).


​Nghe hiểu

Hiểu tương đối đầy đủ để có thể đáp ứng những nhu cầu cụ thể với điều kiện lời nói phải rõ ràng và chậm.
​​Có thể hiểu các từ và các thuật ngữ có nghĩa liên quan đến các lĩnh vực cần thiết (ví dụ, thông tin cá nhân, thông tin gia đình cơ bản, mua sắm, địa lý, công việc).
​​Hiểu hội thoại giữa những người nói tiếng Pháp
​​Nói chung có thể xác định chủ đề của cuộc hội thoại đang diễn ra trước mặt nếu các trao đổi chậm và nếu người nói phát âm rõ ràng.
​​Hiểu các thông báo và chỉ dẫn miệng
Có thể lấy ra các ý chính của một thông báo hoặc tin nhắn ngắn, đơn giản và rõ ràng.
Có thể hiểu các chỉ dẫn đơn giản liên quan đến việc đi từ điểm này đến điểm khác, đi bộ hoặc bằng các phương tiện giao thông công cộng.

​​Hiểu các bản tin radio và ghi âm
​​Có thể hiểu và trích dẫn các thông tin chủ yếu của một đoạn nghi âm ngắn về các chủ đề thông thường hay gặp, nếu cách nói chậm và các từ được phát âm rõ ràng.


​Đọc hiểu

Có thể hiểu các văn bản đơn giản và ngắn về các chủ đề cụ thể thông thường với tần suất các từ thông dụng hàng ngày hoặc liên quan đến công việc xuất hiện nhiều.
​​Có thể hiểu các văn bản ngắn và đơn giản chứa rất nhiều từ vựng thông dụng, bao gồm cả các từ quốc tế hóa.


​Hiểu những trao đổi viết

Có thể nhận ra các mẫu thư chuẩn quen thuộc (thư yêu cầu thông tin, thư khuyến cáo, thư khẳng định …) về các chủ đề thân thuộc.
​​Có thể hiểu một bức thư cá nhân đơn giản và ngắn gọn

​​Đọc để định hướng

Có thể tìm thấy những thông tin đặc biệt và dễ nhìn thấy trong các tài liệu thông thường như tờ quảng cáo, thực đơn, bản tin, danh mục và bảng giờ.
Có thể xác định được thông tin quan trọng trong một danh sách và tách ra những thông tin đang tìm kiếm (ví dụ trong tuyển tập  « Những trang vàng » có thể tìm ra một dịch vụ hoặc thông tin về một thợ thủ công).

​​Đọc để lấy thông tin và tranh luận
​​Có thể xác định thông tin thích đáng trên phần lớn các văn bản viết đơn giản đã gặp phải như thư, tờ quảng cáo, các bài báo ngắn miêu tả sự việc.

Đọc chỉ dẫn

Có thể hiểu một quy định có liên quan, ví dụ, an ninh, khi thông tin này được viết đơn giản.
​Có thể hiểu cách sử dụng một loại máy thông thường như điện thoại công cộng.​


​Hiểu các chương trình truyền hình và phim

Có thể xác định các yếu tố chính của bản tin truyền hình về một sự kiện, một vụ tai nạn… nếu bản tin có kèm theo hình ảnh minh họa.
Có thể theo dõi các mẩu tin thời sự trên truyền hình hoặc phim tài liệu được trình bày tương đối chậm và rõ ràng bằng ngôn ngữ chuẩn, dù một vài chi tiết không hiểu.
​Nhận ra các chi tiết hàm ý và rút ra kết luận (nói và viết)​
​​Có thể sử dụng ý chính của một văn bản hoặc bài viết ngắn về các chủ đề thông thường hàng ngày cụ thể để hiểu bối cảnh và nghĩa của từ không biết.





​​Tương tác nói

Có thể phản ứng một cách hợp lý trong những tình huống rõ ràng và những lời thoại ngắn với điều kiện là đôi khi cần sự giúp đỡ của người đối thoại. Có thể đối mặt với các trao đổi thông thường đơn giản mà không cần phải quá cố gắng ; có thể đặt các câu hỏi, trả lời các câu hỏi và trao đổi quan điểm và các thông tin về các chủ đề quen thuộc trong những tình huống dễ gặp hàng ngày.
​​Có thể giao tiếp trong để hoàn thành một nhiệm vụ đơn giản, thông thường và chỉ cần trao đổi thông tin đơn giản và trực tiếp về các chủ đề quen thuộc liên quan đến công việc và sở thích. Có thể kiểm soát các trao đổi xã hội rất ngắn nhưng ít khi hiểu được các trao đổi này để có thể tự nguyện tham gia vào cuộc hội thoại.



​​Hiểu người bản ngữ

Có thể hiểu đủ để kiểm soát một trao đổi đơn giản và thông thường không cần cố gắng.
Nói chung có thể hiểu một bài phát biểu bằng ngôn ngữ chuẩn, được phát âm rõ ràng về các chủ đề thân thuộc, với điều kiện có thể yêu cầu nhắc lại hoặc biến đổi lại đôi chút về thời của động từ.

​Có thể hiểu những gì được nói một cách chậm, rõ ràng và trực tiếp trong trao đổi đơn giản hàng ngày với điều kiện là người nói cố gắng để hỗ trợ đối tác hiểu vấn đề.​






​​Hội thoại

Có thể thiết lập các quan hệ xã hội : chào hỏi, tạm biệt, giới thiệu và cảm ơn.
Nói chung có thể hiểu một bài phát biểu chuẩn, rõ ràng, nói về các chủ đề quen thuộc, với điều kiện có thể yêu cầu nhắc lại hoặc diễn đạt lại bằng các thời khác.
Có thể tham gia vào các cuộc hội thoại ngắn quen thuộc về các vấn đề chung chung.
Có thể sử dụng các cấu trúc đơn giản để nói về sức khỏe hoặc bày tỏ lòng biết ơn…

Có khả năng kiểm soát các trao đổi xã hội ngắn nhưng hiếm khi bổ sung vào cuộc hội thoại của người ở vị trí cao hơn mặc dù đã được hỗ trợ để hiểu nội dung nếu người nói thiện chí.
Có thể sử dụng những cấu trúc lịch sự đơn giản và thông thường để nói với người khác hoặc để chào hỏi.
Có thể tặng hoặc nhận quà, lời mời hay bày tỏ sự xin lỗi.
Có thể nói thích hoặc không thích điều gì.




​Tranh luận không chính thức (giữa bạn bè)

Nói chung có thể nhận ra chủ đề của cuộc hội thoại nếu nó diễn ra chậm và rõ ràng.
Có thể thảo luận về kế hoạch của một buổi tối đi chơi hoặc dã ngoại vào cuối tuần.
Có thể đưa ra gợi ý và trao đổi về các đề xuất.
Có thể bày tỏ với người khác sự đồng ý hoặc không.

Có thể thảo luận một cách đơn giản về các chủ đề hàng ngày nếu người nói trực tiếp một cách rõ ràng và đơn giản.
Có thể thảo luận về cách tổ chức một cuộc gặp mặt và cách thức chuẩn bị.





​​Thảo luận và họp chính thức

Nói chung có thể theo dõi những thay đổi về các chủ đề trong một cuộc thảo luận chính thức liên quan đến lĩnh vực của mình nếu nó diễn ra rõ ràng và chậm.
Có thể trao đổi các thông tin thích hợp và đưa ra quan điểm của mình về các vấn đề thân thuộc nếu được yêu cầu trình bày trực tiếp với điều kiện sẽ được giúp đỡ khi trình bày và có thể yêu cầu nhắc lại các điểm quan trọng nếu cần thiết.

​​Có thể nói những gì mình nghĩ về sự việc nếu người ta trình bày trực tiếp trong một cuộc họp chính thức, với điều kiện có thể yêu cầu nhắc lại nếu cần thiết.


Hơp tác làm điều gì đó (VD, sửa xe, tranh luận về một tài liệu, tổ chức hoạt động nào đó)
Có thể vừa đủ để tham gia một hội thoại ngắn và đơn giản mà không cần quá cố gắng bằng cách sử dụng các cấu trúc đơn giản để yêu cầu nhắc lại nếu không hiểu.
Có thể thảo luận về những gì sẽ làm sau đó, trả lời các gợi ý và thực hiện theo các gợi ý đó, hỏi chỉ dẫn hoặc đưa ra các chỉ dẫn.

Có thể nêu lên những gì đang thực hiện và có thể giúp người đối diện hiểu vấn để chủ yếu nếu người nói gặp khó khăn.
Có thể trao đổi về những việc đơn giản thông thường bằng các sử dụng các thuật ngữ đơn giản để có được các đồ vật mong muốn và đưa các đồ vật này ra, để có được thông tin đơn giản và trao đổi về những gì diễn ra tiếp theo.







​Nhận hàng hóa và dịch vụ

Có thể tự xoay sở trong các tình huống thông thường hàng ngày như đi lại, ở trọ, chuẩn bị bữa ăn và mua sắm.
Có thể nhận được những chỉ dẫn cần thiết từ một văn phòng du lịch với điều kiện các thông tin này về bản chất phải đơn giản và không quá chuyên ngành.

Có thể nhận và cung cấp hàng hóa và dịch vụ hàng ngày. Có thể có được những thông tin đơn giản về một chuyến đi, sử dụng các phương tiện giao thông công cộng (xe buýt, tàu hỏa và taxi), hỏi và chỉ dẫn đường cũng như mua vé tàu xe.
Có thể đặt các câu hỏi và thực hiện các giao dịch đơn giản trong một cửa hàng, quầy bưu điện, ngân hàng.
Có thể hỏi và cung cấp các chỉ đẫn về số lượng, giá cả…
Có thể tiến hành các mua bán đơn giản bằng cách nêu ra những gì muốn và hỏi giá.
Có thể đặt một bữa ăn.








​Trao đổi thông tin

Có thể hiểu một cách đấy đủ để giao tiếp về các chủ đề quen thuộc và đơn giản mà không cần quá cố gắng.
Có thể tự xoay sở với những yêu cầu trực tiếp trong cuộc sống hàng ngày : tìm kiếm thông tin đã được kiểm chứng và truyền tin này đi.
Có thể trả lời các câu hỏi và đặt ra các câu hỏi về thói quen và các hoạt động thường nhật.
Có thể trả lời các câu hỏi về sở thích và các hoạt động đã diễn ra và đặt lại các câu hỏi tương tự.
Có thể đưa ra và thực hiện theo các yêu cầu và các hướng đẫn đơn giản ví dụ, đi đến một nơi nào đó.

Có thể trao đổi một vấn đề đơn giản và theo thói quen mà chỉ cần thông tin đơn giản và trực tiếp.
Có thể trao đổi thông tin hạn chế về các chủ đề quen thuộc và các hoạt động thông thường.
Có thể đặt các câu hỏi và trả lời các câu hỏi về công việc và thời gian rảnh.
Có thể hỏi và giải thích đường đi thông qua bản đồ hoặc sơ đồ.
Có thể hỏi và cung cấp các chỉ dẫn cá nhân.


​Phỏng vấn và được phỏng vấn
(trao đổi)

Có thể làm cho người khác hiểu trong một cuộc phỏng vấn và trao đổi các ý tưởng, các thông tin về các chủ đề quen thuộc với điều kiện đôi lúc thể làm sáng tỏ vấn đề và được hỗ trợ để bày tỏ những gì mong muốn.
​​Có thể trả lời các câu hỏi đơn giản và phản ứng lại các khẳng định đơn giản trong một buổi trao đổi/ phỏng vấn.
​​Giao tiếp viết
​​Có thể viết lại những lưu ý đơn giản đáp ứng mong muốn ngay lập tức.
​​Thư từ
​Có thể viết một bức thư cá nhân rất đơn giản để cám hơn hoặc xin lỗi.​

​Ghi chép, tin nhắn, phiếu

Có thể hiểu một tin nhắn ngắn gọn và đơn giản với điều kiện có thể yêu cầu nhắc lại hoặc diễn đạt lại.
​​Có thể ghi lại hoặc viết một tin nhắn ngắn gọn và đơn giản, liên quan đến những gì cần thiết.


​Nói trong khi tìm ý

Có thể sử dụng những cấu trúc đơn giản để bắt đầu, tiếp tục và kết thúc một đoạn hội thoại ngắn.
Có thể bắt đầu, tương tác và kết thúc một đoạn hội thoại trực tiếp đơn giản.

​​Có thể thu hút sự chú ý.
​​Hợp tác
​​Có thể thể hiện rằng mình đang theo dõi những gì đang được người khác trình bày.


Yêu cầu người khác làm rõ ý
Có thể yêu cầu, bằng các cấu trúc rất đơn giản, để người khác nhắc lại trong trường hợp không hiểu.
Có thể yêu cầu làm rõ ý những từ khóa không hiểu bằng cách sử dụng các thuật ngữ đã học thuộc.

​​Có thể bày tỏ là không theo kịp những gì đang được trình bày.
​Xử lý một văn bản​
​​Có thể lấy ra và dùng lại các từ, các câu hoặc các cách diễn đạt ngắn trong một văn bản ngắn nằm trong khả năng cũng như lĩnh vực chuyên môn của mình.

Năng lực giao tiếp trình độ A2 theo CECR





​Năng lực ngôn ngữ rộng

Có một trường tự vựng trung bình có thể tự xoay sở trong các tình huống thông thường với nội dung đã được chuẩn bị trước, mặc dù nói chung đôi lúc phải tìm từ và đoán tình huống qua nội dung và ý đồ giao tiếp.
Có thể có những cách diễn đạt ngắn và thông thường để đáp ứng các nhu cầu đơn giản một cách cụ thể: các thông tin cá nhân, thói quen hàng ngày, mong muốn và nhu cầu, tra hỏi thông tin.
Có thể sử dụng các mẫu câu cấp độ trung bình và giao tiếp nhờ vào các câu đã được ghi nhớ, các nhóm từ hoặc các thuật ngữ đã học thuộc về bản thân, mọi người, những gì đang làm và các đồ vật của mình…
Có một loạt các thuật ngữ ngắn đã học liên quan đến các nhu cầu thiết yếu trong các tình huống đã dự kiến trước; những lúc ngắt quãng và không hiểu rõ đôi khi có thể xảy ra trong các tình huống không dự tính trước.



​Vôn từ rộng

Có lượng từ vựng để giao dịch trong cuộc sống hàng ngày về các chủ đề quen thuộc.
Làm chủ vốn từ vựng đủ để thỏa mãn các nhu cầu giao tiếp cơ bản.
Làm chủ vốn từ vựng đủ để thỏa mãn các nhu cầu cần thiết.

​​Làm chủ từ vựng
​​Làm chủ một lượng từ vựng trong khuôn khổ các nhu cầu hàng ngày, cụ thể.
​​Đúng ngữ pháp
​​Có thể sử dụng các cấu trúc đơn giản một cách cụ thể nhưng vẫn còn mắc một vài lỗi cơ bản một cách có thệ thống, ví dụ như, chia nhầm thời của động từ hoặc quên không tương hợp giống/số. Tuy nhiên, ý nghĩa chung vẫn rõ ràng.
​​Làm chủ hệ thống phát âm
​Nói chung phát âm tương đối rõ ràng để có thể hiểu được mặc dù trọng âm chưa rõ và người giao tiếp đôi khi có thể yêu cầu nhắc lại

​​Làm chủ chính tả
Có thể chép lại các thuật ngữ ngắn về các chủ đề thông thường, ví dụ các chỉ dẫn để đi đến một nơi nào đó.
Có thể viết phiên âm một các tương đối chính xác (nhưng không nhất thiết phải cố đúng chính tả) các từ ngắn thuộc trường từ vựng nói của mình.



​Kiến thức ngôn ngữ xã hội chuẩn
Có thể tự diễn đạt và trả lời các tính năng ngôn ngữ cơ bản như là trao đổi thông tin, các yêu cầu và bày tỏ ý kiến và quan điểm của mình một cách đơn giản.
Có thể tự xoay sở trong các trao đổi xã hội rất ngắn, bằng cách sử dụng các hình thức đơn giản lịch sự hàng ngày như đón tiếp và liên lạc.
Có thể mời, xin lỗi hoặc đáp lại lời mời hoặc lời xin lỗi.



​Linh hoạt

Có thể sử dụng các thuật ngữ đơn giản đã được chuẩn bị kỹ từ trước và đã ghi nhớ với vốn từ vựng thay thế phù hợp với những tình huống riêng.
​Có thể phát triển các thuật ngữ đã nắm vững bằng cách kết hợp với các yếu tố khác đã có.​

​​Nói trong khi tìm ý
Có thể sử dụng các kỹ thuật đơn giản để đưa ra, duy trì và kết thúc một đoạn hội thoại ngắn.
Có thể bắt đầu, duy trì và kết thúc một đoạn hội thoại đơn giản trực tiếp mặt đối mặt.

​Có thể thu hút sự chú ý.
​​Phát triển chủ đề
​​Có thể kể một câu chuyện hoặc miêu tả một đồ vật với một loạt các điểm liên tiếp.


​Gắn kết và kết dính

Có thể sử dụng các từ nhấn thông thường nhất để kết nối các câu nhằm kể được một câu chuyện hoặc miêu tả một vật gì đó dưới góc độ một loạt các chi tiết đơn giản.
​​Có thể kết nối các nhóm từ với các từ nối đơn giản như «  và », «  nhưng » và «  bởi vì ».


​Mức độ tự nhiên trong diễn đạt
Có thể làm cho người khác hiểu một đoạn trình bày ngắn, thậm chí đương nhiên đôi lúc phải nói lại cấu trúc, các đoạn nghỉ và trình bày lại.
​​Có thể xây dựng các câu về các chủ đề quen thuộc với mức độ tự nhiên đủ để làm chủ các trao đổi ngắn và mặc dù có sự ngập ngừng và tất nhiên có những lúc mở đầu sai.
​​Mức độ chính xác
​​Có thể trao đổi về những gì muốn nói trong quá trình trao đổi thông tin, đơn giản và trực tiếp về những chủ đề quen thuộc và thói quen, nhưng trong nhiều tình huống khác, nói chung phải có sự điều chỉnh về ngữ nghĩa.

​Cấp độ A2 của CECR là cơ sở để xây dựng các bài thi của kì thi tiếng Pháp DELF A2 Tous PublicsDELF Prim A2DELF A2 JuniorDELF A2 scolaire và DELF Pro A2.


​​​