Cấp độ B2 theo Khung tham chiếu châu Âu về chuẩn ngôn ngữ-CECR

Cấp độ B2 tương đương với trình độ trung cấp. Cấp độ này nhằm hướng đến các tiêu chuẩn của trình độ cao cấp hoặc người dùng sử dụng được ngôn ngữ một cách độc lập. Những miêu tả ở cấp độ B2 cho thấy cấp độ này có một khoảng cách rất xa so với cấp độ B1. Ví dụ, mức độ căn bản của cấp độ này tập trung vào hiệu quả của các luận điểm: ý thức được các quan điểm của mình và bảo vệ các quan điểm này trong suốt cuộc thảo luận bằng cách đưa ra những giải thích phù hợp, những luận điểm và bình luận; phát triển nhận định về một chủ đề bằng cách lần lượt nêu lên các điểm mạnh và điểm yếu của những quan điểm khác nhau; xây dựng lập luận một cách logic; phát triển luận điểm bằng cách bảo vệ quan điểm của mình và liên tục bác bỏ quan điểm khác; trình bày vấn đề để cho thấy rõ đối tác trong thảo luận phải nhượng bộ; nghi ngờ nguyên nhân, hệ quả, các tình huống giả định; nắm phần chủ động trong các tranh luận không chính thức hoặc trong tình huống quen thuộc, có bình luận và diễn đạt một cách rõ ràng quan điểm của mình, đánh giá các phương án, nêu giả định và tìm ra câu trả lời cho các giả định đó.



Hơn nữa, ở cấp độ B2, có hai điểm mới sau đây.

  • Điểm thứ nhất là có khả năng tự xoay sở tốt hơn trong các tình huống hội thoại ngoài xã hội, ví dụ: nói một cách tự nhiên, thoải mái và hiệu quả; hiểu cụ thể những gì người khác nói bằng ngôn ngữ chuẩn thông thường dẫu trong môi trường bị ồn; chủ động phát biểu, phát biểu khi muốn và kết thúc hội thoại khi cần thiết, dẫu đôi lúc không được tinh tế; sử dụng các câu chuẩn ( ví dụ “ Đó là một vấn đề khó”) để kéo dài thời gian và duy trì lời thoại trong khi chuẩn bị những điều muốn nói; tham gia một cách tự nhiên và kịp thời làm cho các trao đổi với người bản xứ dễ dàng và không gây trở ngại đến người này hoặc người khác trong hội thoại; sử dụng ngôn ngữ hài hòa với sự thay đổi ngữ nghĩa, văn phong và các điểm nhấn thường xuất hiện trong hội thoại; duy trì liên hệ với người bản ngữ không khiến họ cảm thấy buồn cười hoặc khó chịu khi không mong muốn hoặc không khiến họ phải hành xử khác với những gì họ có thể làm với một người bản ngữ.


  • Điểm mới thứ hai liên quan đến mức độ nhận thức ngôn ngữ: sửa những lỗi gây khó hiểu; lưu ý đến các “lỗi thường gặp” và khiểm soát một cách có ý thức hội thoại để làm chủ hội thoại; quy tắc chung là chữa lỗi và các sai lầm mắc phải ngay khi nhận ra; dự kiến trước những gì sẽ nói và cách thức nói, có tính đến những tác động lên người nghe. Cuối cùng, có vẻ như người học sẽ sẵn sàng bước sang một trình độ mới.

​​Quy định năng lực trình độ B2 theo Khung tham chiếu chung Châu Âu

Theo Khung tham chiếu chung Châu Âu, người có trình độ B2 phải có khả năng làm chủ các kỹ năng ngôn ngữ sau đây:

  • Có thể hiểu nội dung chính của các chủ đề cụ thể hoặc trừu tượng trong một văn bản phức tạp, ở đây bao gồm những thảo luận kỹ thuật về chuyên ngành.
  • Có thể trò chuyện ngay tức thời và thoải mái như đang giao tiếp với người bản xứ không gây căn thẳng lên cả phía người nói và người nghe.
  • Có thể diễn đạt một cách rõ ràng và cụ thể về rất nhiều chủ đề, bày tỏ quan điểm về một chủ đề thời sự và nêu được những ưu điểm và nhược điểm của các tình huống khác nhau.

​​Bảng tự đánh giá trình độ B2 theo Khung tham chiếu chung Châu Âu

​​CECR mô tả người có trình độ B2 là người có khả năng thực hiện các nhiệm vụ ngôn ngữ sau:

​Hiểu


​Nghe

​​Tôi có thể hiểu các hội thảo và các tham luận tương đối dài và cũng có thể theo dõi được những lập luận phức tạp nếu chủ đề tương đối quen thuộc với tôi. Tôi có thể hiểu phần lớn các chương trình thời sự và các bản tin trên truyền hình. Tôi có thể hiểu phần lớn các phim được nói bằng ngôn ngữ chuẩn.
​​Hiểu
​​Đọc
​​Tôi có thể đọc các bài báo, các báo cáo liên quan đến các vấn đề hiện tại mà trong đó tác giả có thái độ riêng hoặc một quan điểm nào đó. Tôi có thể hiểu một bài văn xuôi đương đại.

​Nói

​​Tham gia hội thoại
​​Tôi có thể trò chuyện ngay tức thời và tự nhiên để làm cho việc giao tiếp với người bản xứ trở nên dễ dàng. Tôi có thể chủ động tham gia vào một cuộc hội thoại trong tình huống quen thuộc, trình bày và bảo vệ quan điểm của mình.

​Nói

​Diễn đạt nói liên tục
​​Tôi có thể tự diễn đạt một cách rõ ràng và chi tiết về một lượng lớn các chủ đề mà mình quan tâm. Tôi có thể phát triển quan điểm về một vấn đề thời sự và nêu lên những ưu điểm và nhược điểm của những tình huống khác nhau.

​Viết


​​Viết

​​Tôi có thể viết các văn bản rõ ràng và chi tiết về một lượng lớn các chủ đề mà tôi quan tâm. Tôi có thể viết một bài tiểu luận hoặc một báo cáo để truyền đạt thông tin hoặc nêu các lập luận ủng hộ hoặc không đối với một quan điểm đã nêu. Tôi có thể viết các bức thư để nhấn mạnh quan điểm mang màu sắc cá nhân về các sự kiện và các trải nghiệm.

Các tiêu chí đánh giá kỹ năng nói trình độ B2 theo CECR

​​Kiến thức rộng
​​Có một vốn từ tương đối rộng để có thể miêu tả rõ ràng, trình bày quan điểm và phát triển lập luận mà không cần phải tìm các từ thay thế.
​​Chính xác
​​Thể hiện mức độ kiểm soát ngữ pháp cao. Không mắc lỗi gây khó hiểu hoặc bản thân có thể thường xuyên tự chữa lỗi.
​​Trôi chảy
​Có thể nói tương đối dài và tương đối trôi chảy; mặc dù có thể ngần ngại để tìm các cấu trúc hoặc các các diễn đạt nhưng không mất quá nhiều thời gian.

Tươn tác
​​Có thể là người mở đầu và duy trì thảo luận khi đến lượt cũng như có thể kết thúc hội thảo khi cần thiết, tất nhiên vẫn có thể không trau chuốt. Có thể làm cho cuộc trao đổi về lĩnh vực quen thuộc trở nên dễ dàng hơn bằng cách khẳng định mình hiểu vấn đề và trao đổi với những người khác…
​​Liên kết
​​Có thể sử dụng một số các từ liên kết để nối các câu trong hội thoại rõ ràng và chặt chẽ mặc dù có thể có một vài “lỗ hổng” trong một phần trình bày dài.
​​Trong các ví dụ miêu tả khả năng ngôn ngữ, người ta phân biệt “cấp độ tiêu chuẩn” (ví dụ B2 hoặc B2.1) và “cấp độ cao cấp” (ví dụ B2+ hoặc B2.2). Các cấp độ này được phân biệt theo hàng ngang như trong ví dụ này được trích từ phần đánh giá “kỹ năng viết sáng tạo”.


​B2
Có thể miêu tả các sự kiện và các trải nghiệm thực tế hoặc tưởng tượng bằng cách kết nối các ý trong một bài viết có điểm nhấn và tôn trọng những quy tắc tương hợp trong từng tình huống.
​Có thể miêu tả rõ ràng và chi tiết về nhiều chủ đề gần với lĩnh vực quan tâm.
Có thể viết lời phê bình một bộ phim, một cuốn sách hoặc một vở kịch.

Cấp độ B2.1 và B2.2 (B2+): viết sáng tạo
Để biết hơn thông tin về cấp độ B2 + của CECR.

​​Hoạt động và chiến lược giao tiếp trình độ B2 theo CECR




​​Nói

Có thể phát triển một cách có phương pháp phần giới thiệu hoặc miêu tả, trong đó nhấn mạnh các điểm quan trọng và các chi tiết thích đáng.
​​Có thể miêu tả và trình bày một cách cụ thể về một lượng lớn các chủ đề thuộc lĩnh vực quan tâm bằng cách phát triển và khẳng định các ý kiến về những luận điểm phụ và đưa ra các ví dụ thích đáng
​​Độc thoại có trao đổi kèm theo: miêu tả kinh nghiệm bản thân
​​Có thể miêu tả rõ ràng và chi tiết một lượng lớn các chủ đề có liên quan đến lĩnh vực quan tâm.


​​Độc thoại kèm theo: lập luận (ví dụ, trong một cuộc tranh luận)
Có thể lập luận một cách có phương pháp bằng cách làm nổi bật các điểm có giá trị và các chi tiết thích đáng.
​Có thể phát triển lập luận rõ ràng bằng cách mở rộng và khẳng định quan điểm thông qua các luận điểm phụ và các ví dụ thích đáng.
Có thể liên kết các lập luận một cách logic.
Có thể giải thích quan điểm về một vấn đề bằng cách nêu lên những ưu điểm và nhược điểm của quan điểm trái chiều.

​​Thông báo công cộng
​​Có thể viết những thông báo về những chủ đề chung một cách rõ ràng, tự nhiên và kịp thời, không gây căng thẳng và bất tiện cho người nghe.





​Nói với cử tọa

Có thể phát triển bài trình bày một cách rõ ràng và có phương pháp bằng cách nhấn mạnh những điểm quan trọng và các chi tiết thích đáng.
Đồng thời có thể mở rộng văn bản đã chuẩn bị để tiếp tục phát triển các luận điểm hay mà người nghe nêu ra bằng cách thường xuyên thể hiện sự tự nhiên và sử dụng các thuật ngữ đáng chú ý một cách dễ dàng.

​Có thể làm một bài thuyết trình rõ ràng, có sự chuẩn bị, đồng thời phát triển thêm các lập luận ủng hộ hay phản đối quan điểm riêng và nêu ra các ưu điểm hay nhược điểm của luận điểm trái chiều.
Có thể trả lời một chuỗi các câu hỏi sau khi trình bày một cách thoải mái và ngay lập tức mà không gây căng thẳng cho cả người nghe và bản thân người nói.

​Viết
​Có thể viết các văn bản rõ ràng và chi tiết về nhiều chủ đề mở rộng có liên quan đến lĩnh vực quan tâm bằng cách tóm tắt và đánh giá các thông tin, luận điểm lấy từ các nguồn trái chiều.



​Viết sáng tạo

Có thể miêu tả các sự kiện và các trải nghiệm thực tế hoặc tưởng tượng bằng cách liên kết các ý để tạo nên một văn bản có tính cố kết và tôn trọng các quy tắc tương hợp trong tình huống.
​Có thể miêu tả rõ ràng và chi tiết đa dạng các chủ đề có liên quan đến lĩnh vực quan tâm.
​Có thể phê bình một bộ phim, một cuốn sách hoặc một vở kịch.




​Viết luận và báo cáo

Có thể viết bài tiểu luận hoặc một báo cáo để phát triển lập luận một cách có phương phương bằng cách nhấn mạnh lên các điểm quan trọng và các chi tiết thích đáng để hỗ trợ thêm.
Có thể đánh giá các ý tưởng khác nhau và các giải pháp cho cùng một vấn đề.

​Có thể viết một tiểu luận hoặc một báo cáo để phát triển lập luận bằng cách nêu lên những minh chứng để ủng hộ hoặc phản đối quan điểm riêng và bằng cách giải thích những điểm mạnh và điểm yếu của các quan điểm khác nhau.
Có thể tổng hợp các thông tin và các luận điểm từ các nguồn khác nhau.

​​Lập dàn ý
​​Có thể lập dàn ý những gì phải nói và các cách thức nói trong đó có tính đến hiệu ứng lên người nhận.
​​Diễn giải
​​Có thể sử dụng các câu ẩn dụ và đa nghĩa để che đi những lỗ hổng về từ vựng và cấu trúc.

​Làm chủ và sửa lỗi

​Nói chung có thể chữa các lỗi sau khi nhận thức ra hoặc nếu gây khó hiểu. Cũng có thể nhận biết các lỗi thường gặp và lưu ý trong khi phát biểu để sửa lỗi





​Nghe hiểu

Có thể hiểu giọng chuẩn khi giao tiếp trực tiếp hoặc trên đài về những chủ đề quen thuộc hoặc không quen thuộc nhưng hay gặp trong cuộc sống, trong xã hội, trong trường đại học hoặc trong môi trường làm việc. Chỉ khi có những tiếng động rất mạnh, một cấu trúc không phù hợp trong lời thoại hoặc cách sử dụng các thuật ngữ hình ảnh mới có thể ảnh hưởng đến kỹ năng nghe hiểu.
​Có thể hiểu những ý chính trong những tham luận phức tạp về quan điểm cũng như về thể thức văn bản, liên quan đến một chủ đề cụ thể hoặc trừu tượng được trình bày bằng ngôn ngữ chuẩn, bao gồm các thảo luận kỹ thuật trong lĩnh vực chuyên ngành.
Có thể theo dõi một tham luận tương đối dài và lập luận phức tạp với điều kiện chủ đề tương đối quen thuộc và cấu trúc chung của bài tham luận được thể hiện bằng các từ nối rõ ràng.



​Hiểu hội thoại giữa những người nói tiếng Pháp

Có thể theo dõi thật sự một đoạn hội thoại linh hoạt giữa những người bản ngữ.
​​Với một chút nỗ lực, có thể hiểu một phần lớn những gì được nói ra, tuy nhiên cũng có thể gặp một số khó khăn chủ yếu liên quan đến việc tham gia vào hội thoại với nhiều người bản ngữ khi mà họ không thay đổi bất kỳ điều gì trong hội thoại của họ.
​​Hiểu với tư cách người nghe
​​Có thể theo dõi những thông tin chính của một hội thảo, một phát biểu, một báo cáo và những thể loại văn bản khác trong các lĩnh vực giáo dục/nghề nghiệp, phức tạp cả về nội dung và hình thức.
​​Hiểu các thông báo và chỉ dẫn miệng
​​Có thể hiểu các thông báo và các thông tin thông thường về các chủ đề cụ thể và trừu tượng, nếu được nói bằng ngôn ngữ chuẩn và lưu lượng bình thường.


​​Hiểu các bản tin radio và ghi âm
Có thể hiểu các đoạn ghi âm bằng ngôn ngữ chuẩn mà có thể gặp trong cuộc sống hàng ngày, trong môi trường nghề nghiệp, trong trường đại học và nhận ra được quan điểm thông qua sự thay đổi thái độ của người nói cũng như nội dung thông tin.
​Có thể hiểu phần lớn những tin tài liệu được phát trên đài bằng ngôn ngữ chuẩn và có thể xác định đúng tâm trạng, ngữ điệu… của người nói.

​Đọc hiểu
​​Có thể đọc một cách chủ động tùy theo cách thức và mức độ nhanh cần thiết phù hợp với từng loại văn bản và mục đích khác nhau, sử dụng các công cụ đối chiếu phù hợp một cách có chọn lọc. Có vốn từ vựng đọc hiểu rộng và chủ động tuy nhiên cũng có thể gặp khó khăn với các thuật ngữ ít dùng thường xuyên.
​​Hiểu những trao đổi viết
​​Có thể đọc các thư trao đổi trôi chảy trong lĩnh vực của mình và hiểu ý chính.

​​​Đọc để định hướng
​Có thể đọc lướt nhanh một văn bản dài và phức tạp bằng cách nêu lên điểm chính.
Có thể xác định nhanh nội dung và mức độ chính xác của thông tin, của bài báo hoặc của một phóng sự được viết bằng ngôn ngữ chuyên sâu để xác định xem việc đọc sâu hơn có cần thiết không.




​Đọc để lấy thông tin và tranh luận
Có nắm bắt được những chỉ dẫn, ý tưởng và quan điểm từ các nguồn rất chuyên ngành trong lĩnh vực quan tâm.
Có thể hiểu các bài báo chuyên ngành ngoài lĩnh vực với điều kiện đôi lúc sử dụng từ điển để khẳng định lại.

​​Có thể hiểu các bài báo và các báo cáo liên quan đến các vấn đề đương đại và các vấn đề mà trong đó tác giả trình bày một quan điểm hoặc một luận điểm riêng.
​​​Đọc chỉ dẫn
​​Có thể hiểu các hướng dẫn dài và phức tạp trong lĩnh vực của mình, bao gồm chi tiết các điều kiện và các cảnh báo, với điều kiện có thể đọc lại các đoạn khó hiểu.
​​Hiểu các chương trình truyền hình và phim
​Có thể hiểu phần lớn các tờ báo và các tạp chí truyền hình.
Có thể hiểu một phim tài liệu, buổi phỏng vấn, hội nghị bàn tròn, một chương trình truyền hình và phần lớn các phim bằng ngôn ngữ chuẩn.

​​Nhận ra các chi tiết hàm ý và rút ra kết luận (nói và viết)
​​Có thể sử dụng các chiến lược hiểu khác nhau để lắng nghe những điểm mạnh và khiểm soát quá trình hiểu bằng các dấu hiệu ngữ cảnh.




​​
​Tương tác nói
Có thể sử dụng ngôn ngữ một cách tự nhiên, có sửa lỗi và hiệu quả trong một trường đa dạng các chủ đề thông thường, giáo dục, nghề nghiệp và liên quan đến các sở thích, bằng cách chỉ ra mối quan hệ giữa các ý tưởng. Có thể giao tiếp ngay lập tức với khả năng kiểm soát ngữ pháp tốt mà không tạo ra cảm giác là những gì muốn nói đang bị cản trở và đạt mức độ làm chủ hình thức giao tiếp phù hợp với bối cảnh.
​Có thể giao tiếp thoải mái và kịp thời đến nỗi mà trong các tương tác bằng ngôn ngữ chuẩn với người bản ngữ gần như hoàn toàn có thể diễn ra mà không gây căng thẳng cho người này lẫn người khác. Có thể làm nổi bật dấu ấn cá nhân bằng các sự việc và các trải nghiệm, trình bày và bảo vệ quan điểm của mình một cách thích đáng bằng cách nêu ra các giải thích và các luận cứ.
​​Hiểu người bản ngữ
​​Có thể hiểu chi tiết những gì người khác nói bằng ngôn ngữ chuẩn dẫu trong môi trường có tiếng ồn.


​Hội thoại

​Có thể tham gia vào một cuộc hội thoại tương đối dài và các chủ đề thuộc lĩnh vực quan tâm chung bằng cách tham gia một cách thật sự dẫu trong môi trường có tiếng ồn.
Có thể duy trì quan hệ với người bản ngữ mà không khiến họ cảm thấy buồn cười hoặc không có ý làm họ khó chịu hoặc khiến họ phải hài lòng theo một cách khác với cách họ nói với một người bản ngữ.
Có thể truyền tải những cấp độ cảm xúc khác nhau và nhấn mạnh những gì quan trọng đối với bản thân trong một tình huống hoặc trong một trải nghiệm.






​Tranh luận không chính thức (giữa bạn bè)

Có thể theo dõi một cách dễ dàng một cuộc trò chuyện sôi nổi giữa những người bản ngữ.
Có thể diễn tả các ý tưởng và các quan điểm một cách chính xác và lập luận một cách tự tin về các chủ đề phức tạp và cũng có phản ứng như vậy với các lập luận của người khác.

​​Có thể chủ động tham gia vào một cuộc thảo luận không chính thức trong bối cảnh quen thuộc, bằng cách nêu lên các bình luận, trình bày quan điểm một cách rõ ràng, đánh giá các đề xuất khác cũng như trình bày và phản ứng trước các giả định.
Với một chút cố gắng, có thể theo dõi ý chính được nói trong một cuộc trò chuyện mà mình không tham gia hoặc có thể gặp phải một số khó khăn để tham gia một cách hiệu quả và trong một cuộc trò chuyện với nhiều người bản xứ khi mà họ không thay đổi một chút nào cách diễn đạt.
​Có thể diễn đạt và trình bày quan điểm trong một cuộc tranh luận và bảo vệ các quan điểm này một cách thích đáng bằng cách đưa ra những lời giải thích, những luận điểm và những bình luận.




​Thảo luận và họp chính thức

Có thể theo dõi một cuộc thảo luận sôi nổi bằng cách xác định chính xác các luận điểm ủng hộ và phản đối các quan điểm được đưa ra.
Có thể trình bày các ý kiến và các quan điểm và lập luận tự tin về các chủ đề phức tạp, cũng có phản ứng trước những lập luận của người khác.

​​Có thể chủ động tham gia vào các cuộc thảo luận chính thức quen thuộc hoặc không.
Có thể theo dõi các cuộc thảo luận về những chủ để thuộc lĩnh vực của mình và hiểu chi tiết các quan điểm được người nói nhấn mạnh.
Có thể diễn đạt, khẳng định và bảo vệ quan điểm của mình, đánh giá các đề xuất cũng như trả lời lại các giả định và cũng đưa ra những giả định.

​​Hơp tác làm điều gì đó (VD, sửa xe, tranh luận về một tài liệu, tổ chức hoạt động nào đó)
​Có thể hiểu rõ những hướng dẫn cụ thể, có thể triển khai công việc bằng cách mời người khác cùng tham gia và bày tỏ những suy nghĩ…
Có thể phác thảo rõ ràng các nét chính của vấn đề, lường trước các nguyên nhân, hệ quả, tính toán các ưu nhược điểm trong từng phương án khác nhau.




​​Nhận hàng hóa và dịch vụ
Có thể đàm phán bằng ngôn ngữ để tìm giải pháp cho một tình huống mâu thuẫn như lỗi vi phạm oan, một trách nhiệm tài chính vì căn phòng xuống cấp, một cáo buộc trong vụ tai nạn.
Có thể trình bày các lý do để nhận sự đền bù bằng cách sử dụng những lời thoại có tính thuyết phục, khẳng định rõ ràng các ranh giới có thể nhượng bộ.

​​Có thể trình bày một vấn đề đã xảy ra và đương nhiên là người cung cấp dịch vụ hoặc khách hàng phải nhượng bộ.



​​Trao đổi thông tin
Có thể hiểu và trao đổi thông tin phức tạp và các ý kiến đa chiều về các chủ đề liên quan đến vai trò trong công việc.
​Có thể truyền đạt các thông tin cụ thể một cách chắc chắn. Có thể miêu tả rõ ràng và cụ thể các bước. Tổng hợp thông tin và luận điểm từ các nguồn khác nhau và làm báo cáo.


​​Phỏng vấn và được phỏng vấn
(trao đổi)
Có thể trả lời phỏng vấn một cách hiệu quả và thoải mái, đồng thời có thể bỏ qua những câu hỏi đã được chuẩn bị từ trước, và khai thác cũng như đưa ra những câu trả lời hay.
​​Có thể có các ý tưởng trong cuộc phỏng vấn, mở rộng và phát triển các ý tưởng, không cần sự hỗ trợ lớn cũng như sự động viên từ phía người đối thoại.
​​Giao tiếp viết
​​Có thể thuật lại các thông tin và giải thích các quan điểm bằng cách viết lại và hài hòa với thông tin, với quan điểm của người khác.
​​Thư từ
​​Có thể viết những bức thư bày tỏ các cấp độ cảm xúc khác nhau, nhấn mạnh những gì quan trọng đối với mình trong sự kiện hoặc trải nghiệm và đưa ra bình luận về những thông tin hoặc quan đểm của đối tác.

​​Ghi chép, tin nhắn, phiếu
​​Có thể viết những lời nhắn liên quan đến việc yêu cầu thông tin hoặc giải thích một vấn đề.
Có thể để lại một lời nhắn để chuyển ngay lập tức một thông tin đơn giản đến bạn bè, nhân viên, các giáo viên, những người thân quen trong cuộc sống hàng ngày bằng cách trao đổi những luận điểm được cho là quan trọng một cách dễ hiểu



​Nói trong khi tìm ý

​Có thể tham gia một cách phù hợp trong cuộc thảo luận bằng cách sử dụng các thuật ngữ thích hợp.
Có thể bắt đầu, ủng hộ và kết thúc hội thoại một cách tự nhiên bằng các lượt lời nói hiệu quả.
Có thể bắt đầu thảo luận, phát biểu vào thời điểm hợp lý và kết thúc hội thoại khi muốn, dù đôi lúc không được tinh tế.
Có thể sử dụng các thuật ngữ được chuẩn bị sẵn (ví dụ “Đây là một câu hỏi khó”) để kéo dài thời gian nhằm tìm lời và duy trì lời thoại.




​​Hợp tác

Có thể phát triển cuộc hội thoại dễ dàng bằng cách tiếp tục xem xét các tuyên bố và suy diễn của những người hội thoại khác, và có những nhận xét về những tuyên bố này.
​​Có thể ủng hộ cuộc hội thoại về một lĩnh vực có hiểu biết bằng cách khẳng định mình hiểu và mời người khác cùng tham gia…
​​Yêu cầu người khác làm rõ ý
​​Có thể đặt câu hỏi để khẳng định xem người đối thoại có hiểu những gì muốn biểu đạt và yêu cầu làm sáng tỏ những quan điểm lập lờ, nước đôi.
​​Ghi chép (hội nghị, hội thảo, vv)
​​Có thể hiểu một bài thuyết trình có cấu trúc chặt chẽ về một chủ đề quen thuộc và ghi lại những điểm có vẻ quan trọng thậm chí đôi khi quá chú ý đến từ có thể bị trôi mất thông tin.


​​Xử lý một văn bản
​Có thể tóm tắt một loạt các văn bản sự thật hoặc hư cấu bằng cách nêu ra và chỉ trích các quan điểm trái chiều và các chủ đề lớn.
Có thể tóm tắt các phần trích dẫn từ các thông tin, các cuộc gặp, các tài liệu thể hiện quan điểm và thảo luận cũng như chỉ trích các quan điểm này.
Có thể tóm tắt cốt truyện và các tình tiết của một bộ phim hoặc một vở kịch.

Năng lực giao tiếp trình độ B2 theo CECR


​Năng lực ngôn ngữ rộng

Có thể tự diễn đạt một cách rõ ràng và không tạo ra cảm giác bị hạn chế những gì muốn nói.
​Sử dụng một lượng từ vựng đủ lớn để có thể có những miêu tả rõ ràng, trình bày quan điểm và phát triển lập luận và đương nhiên không cần tìm những từ vựng và sử dụng được những câu phức tạp.

​​​Vôn từ rộng
​​Sử dụng một lượng lớn từ vựng về các chủ đề có liên quan đến lĩnh vực của mình và các chủ đề phổ thông nhất. Có thể đa dạng hóa cách tạo câu để tránh lặp lại quá thường xuyên, nhưng những lỗ hổng về từ vựng vẫn có thể gây ra đôi chút ngập ngừng và phải sử dụng các câu thay thế.
​​Làm chủ từ vựng
​​Nói chung mức độ chính xác từ vựng cao dù có những sự nhầm lẫn và lựa chọn các từ không đúng vẫn xảy ra nhưng không cản trở quá trình giao tiếp.


​​​Đúng ngữ pháp

Làm chủ ngữ pháp; đôi khi có những lầm lẫn, những lỗi không thường xuyên và các lỗi nhỏ về cấu trúc cũng có thể xảy ra nhưng hiếm khi hoặc có thể được chỉnh sửa ngay.
​​Làm chủ tương đối tốt ngữ pháp. Không mắc những lỗi gây khó hiểu.
​​Làm chủ hệ thống phát âm
Làm chủ phát âm và trọng âm rõ ràng và tự nhiên.
Làm chủ chính tả
​Có thể có một bài viết nhất quán, rõ ràng, dễ hiểu và theo các quy tắc về mặt bố cục và tổ chức bài viết.
Chính tả và chấm câu tương đối chính xác nhưng có thể bị ảnh hưởng bởi tiếng mẹ đẻ.



​Kiến thức ngôn ngữ xã hội chuẩn

Có thể diễn đạt một cách chắc chắn, rõ ràng và lịch sự trong tình huống trang trọng hoặc không chính thức phù hợp với tình huống và với những người có liên quan.
​Có thể duy trì mối quan hệ liên tục với những người bản ngữ không làm họ buồn cười hoặc khó chịu không muốn tiếp tục hoặc đặt họ vào tình thế cư xử khác với người bản ngữ khác.
Có thể diễn đạt phù hợp trong từng tình huống và tránh những lỗi lớn trong trình bày.



​​Linh hoạt
Có thể hài hòa những gì nói và cách thức nói với từng tình huống và từng đối tượng, hài hòa cách diễn đạt chuẩn với các bối cảnh.
​Có thể chấp nhận những thay đổi về chủ đề, phong cách và ngữ điệu thường gặp trong một cuộc tranh luận.
Có thể đa dạng hóa cách trình bày về những gì muốn nói.



​​Nói trong khi tìm ý

​Có thể tham gia vào cuộc hội thoại một cách phù hợp và sử dụng ngôn ngữ hợp lý.
Có thể đưa ra, duy trì và kết thúc bài phát biểu một cách phù hợp bằng cách tôn trọng các lượt lời nói.
Có thể đưa ra một bài phát biểu, tham gia vào thời điểm thích hợp và kết thúc cuộc hội thoại khi cần phải kết thúc mặt dù đôi khi hơi vụng về.
Có thể sử dụng các thuật ngữ đã được chuẩn bị sẵn (ví dụ “Đó là một câu hỏi khó”) để kéo dài thời gian và để duy trì lượt lời trong khi đang suy nghĩ về những gì định nói.

​​Phát triển chủ đề
​​Có thể miêu tả hoặc viết một câu chuyện rõ ràng bằng cách phát triển và lập luận những điểm chính nhờ các chi tiết và các vi dụ có ý nghĩa.

​​Gắn kết và kết dính
Có thể sử dụng hiệu quả và đa dạng các từ nối để dánh dấu rõ ràng mối liên hệ giữa các ý.
​​Có thể sử dụng các từ nối để liên kết các ý mặc dù đôi khi có “lỗ hổng” trong một bài trình bày dài.



​​Mức độ tự nhiên trong diễn đạt
Có thể giao tiếp ngay lập tức và thường cho thấy khả năng diễn đạt tự nhiên đáng kể và diễn đạt trôi chảy, rõ ràng dẫu trong những lượt lời phức tạp và tương đối dài.
​Có thể nói tương đối lâu với lượng lời tương đối đều đặn mặc dù có thể ngập ngừng để tìm cách thể hiện và cách diễn đạt, người ta ít nhận thấy những đoạn ngừng dài.
Có thể giao tiếp một cách thoải mái và ngay lập tức làm cho quá trình tương tác diễn ra hoàn toàn liên tục với người bản ngữ mà không cần phải cố gắng từ phía người này hay người kia.

​​Mức độ chính xác
​​Có thể truyển tải thông tin chi tiết một cách hiệu quả.
Cấp độ B2 của CECR là cơ sở để xây dựng các bài thi của kì thi tiếng Pháp DELF B2 Tous PublicsDELF B2 JuniorDELF B2 scolaire và DELF Pro B2.

​​